Đối tượng khách thể là gì năm 2024
Lĩnh vực: Show Không tìm thấy thuật ngữ này! Bạn có thể: Tạo mới thuật ngữ này Yêu cầu tạo thuật ngữ này Tìm thấy 8 thuật ngữ gần giống Khách thể của quan hệ hôn nhân và gia đình Lợi ích mà các chủ thể đạt đươc khi tham gia vào quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, gồm: các lợi ích về nhân thân như họ tên, quốc tịch…; các hành vi như sự quan tâm, chăm sóc, yêu thương giữa các thành viên trong gia đình; các lợi ích về vật chất như tài sản, các khoản cấp dưỡng, tài sản được thừa kế; Khách thể của quan hệ luật hành chính Các hành vi của cá nhân, tổ chức khi tham gia vào quan hệ luật hành chính, đối tượng mà quan hệ luật hành chính tác động tới. Theo nghĩa tổng quát thì khách thể của quan hệ luật hành chính là trật tự quản lý hành chính. Khách thể của quan hệ pháp luật Lợi ích vật chất hoặc tinh thần mà các chủ thể pháp luật mong muốn đạt được khi tham gia các quan hệ pháp luật. Khách thể vật chất có thể là:
Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai Toàn bộ vốn đất quốc gia, từng loại đất cụ thể mà trên đó Nhà nước thiết lập từng chế độ pháp lý nhất định. Theo pháp luật hiện hành, đất đai được phân loại như sau:
Các nhóm đất trên là khách thể của từng chế độ pháp lý đất tương ứng. Khách thể của tội phạm Quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại. Khách thể của tội phạm là một trong bốn yếu tố cấu thành tội phạm và được hiểu là đối tượng bị tội phạm xâm hại. Luật hình sự coi đối tượng bị tội phạm xâm hại là quan hệ xã hội. Bất cứ tội phạm nào cũng đều xâm hại một hoặc một vài quan hệ xã hội nhất định được Luật hình sự bảo vệ. Khách thể của vi phạm pháp luật Quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ nhưng bị hành vi vi phạm pháp luật xâm hại. Khách thể là một trong bốn yếu tố cấu thành của vi phạm pháp luật (chủ thể, khách thể, mặt chủ quan, mặt khách quan). Khách thể của vi phạm pháp luật có thể được phân biệt theo ngành luật. Khách thể của quan hệ pháp luật lao động Một yếu tố của quan hệ pháp luật lao động, trong đó, thể hiện sự quan tâm của chủ thể quan hệ pháp luật lao động tới một mục đích, một lợi ích nào đó. Khách thể của quan hệ pháp luật lao động là một trong những yếu tố quyết định đến sự phát sinh, tồn tại hay chấm dứt quan hệ pháp luật lao động. Không phải trong mọi trường hợp, sức lao động đều là khách thể mà chỉ có thể là khách thể khi sức lao động được đặt vào một tình trạng nhất định. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự Đối tượng mà các chủ thể quan tâm, hướng tới, nhằm đạt tới hoặc tác động vào khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự. Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự được chia thành 5 nhóm sau:
KHÁCH THỂ QUAN HỆ PHÁP LUẬT 1.Khách thể là gì? -Khách thể được hiểu theo phương diện pháp lý là những lợi ích vật chất hoặc tinh thần hoặc lợi ích cả vật chất lẫn tinh thần mà các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật nào đó hướng tới. -Ngoài ra, khách thể cũng có thể được hiểu là những đối tượng của nhận thức và tác động đến chủ thể là con người một cách có ý thức và ý chí. 2.Khách thể của quan hệ pháp luật Khách thể của quan hệ pháp luật là phạm trù pháp lý, là bộ phận hợp thành của quan hệ pháp luật. Đó là những điều mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hướng tới và có tác động vào. Hay hiểu theo cách khác thì đó là những lợi ích vật chất và tinh thần mà pháp luật bảo vệ cho các chủ thể trong quan hệ pháp luật. Một số khách thể của quan hệ pháp luật thường gặp như: Khách thể quan hệ pháp luật dân sự. Khách thể quan hệ pháp luật hành chính. Khách thể của quan hệ pháp luật hình sự. Khách thể của quan hệ pháp luật lao động. Khách thể của quan hệ pháp luật đất đai. 3.Vai trò của việc xác định khách thể trong quan hệ pháp luật Việc xác định khách thể trong quan hệ pháp luật có vai trò hết sức quan trọng. Cụ thể: - Giúp xác định được nội dung của quan hệ pháp luật, xác định được lợi ích của quan hệ pháp luật là vật chất, pháp luật quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của các chủ thể cho phù hợp nhằm đạt được lợi ích vật chất đó. (Ví dụ quan hệ pháp luật mua bán hàng hóa. Qua việc xác định được khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai, các nhà làm luật dự kiến được nội dung của quan hệ pháp luật và xác định được khả năng điều chỉnh quan hệ xã hội đó. Ví dụ đối với quan hệ xã hội phức tạp, trong đó quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể khó phân định do trình độ lập pháp, do nhận thức của con người, thì các nhà làm luật sẽ chưa điều chỉnh quan hệ pháp luật đó.) - Xác định được khách thể của quan hệ pháp luật trong tương lai giúp các nhà làm luật định hướng việc điều chỉnh hay không điều chỉnh một quan hệ xã hội. Why is this page out of focus?This is a Premium document. Become Premium to read the whole document. Đối tượng khác gì khách thể?Khách thể tội phạm là yếu tố của cấu thành tội phạm, là quan hệ xã hội được Nhà nước dùng Luật Hình sự để bảo vệ. Đối tượng tác động của tội phạm là những bộ phận mà sự tồn tại của nó làm khách thể tồn tại. Đối tượng nghiên cứu là gì ví dụ?Các hiện tượng, biểu hiện, hoạt động, sự kiện... được khoa học quan sát, nghiên cứu, phân tích - đều được gọi là đối tượng nghiên cứu. Ví dụ: hiện tượng tiêu cực, biểu hiện suy thoái, hoạt động kinh doanh, thói quen uống coffee... Đối tượng nghiên cứu của triết học là gì?Đối tượng của triết học là các quan hệ phổ biến và các quy luật chung nhất của toàn bộ tự nhiên, xã hội và tư duy. Khách thể nghiên cứu trong tiếng Anh là gì?Khách thể nghiên cứu (research population): |