Giá tính thuế GTGT đối với hàng khuyến mại

Hướng dẫn tính thuế GTGT khi thực hiện chương trình khuyến mại [Ảnh minh họa]


Công văn nêu rõ, trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho nhà phân phối thực hiện chương trình khuyến mại “mua hàng X tặng hàng Y” thì khi tặng hàng khuyến mại cho khách hàng, nhà phân phối thực hiện lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại và tính thuế giá trị gia tăng [GTGT] bằng 0.

Nếu doanh nghiệp thanh toán cho nhà phân phối giá trị hàng hóa thực hiện chương trình khuyến mại thì khi nhận khoản thanh toán, nhà phân phối phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10% nếu nhà phân phối là người nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

Trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ [%] trên doanh thu.

Đối với khoản chi khuyến mại mà doanh nghiệp thanh toán cho nhà phân phối, doanh nghiệp được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng được điều kiện:

- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

- Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp;

- Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.


>> Tính thuế giá trị gia tăng: 6 nội dung đáng chú ý nhất

 Thuế giá trị gia tăng hàng hóa để khuyến mại cho tặng

–       Chi phí mua quà tặng cho khách hàng có được khấu trừ VAT đầu vào không?

–       Khi xuất quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không?

–       Có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không?

 +Căn cứ :

–        Điều 7 Khoản 5 Điều 14 Khoản 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

–        Điều 3 Khoản 7.a Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015

–        Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015

*Về thuế GTGT:

–        Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không [0];

–        Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

–        Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa [kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất] mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ.

 *Về Hóa đơn: Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động [trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất].

 *Về thuế TNDN:

 Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

–  Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hp pháp theo quy định của pháp luật.

– Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên [giá đã bao gồm thuế GTGT] khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chú ý: Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

 *Như vậy:

+Hướng xử lý Chi tiết tại: Công văn 1762/CT-TTHT ngày 01 tháng 03 năm 2016  thuế giá trị gia tăng hàng hóa để khuyến mại cho tặng khách hàng Hồ Chí Minh 2016

–        Trường hp Công ty có mua một số hàng hóa: Áo mưa, ba lô, dù đi mưa, USB… có in logo của Công ty tặng cho khách hàng không kèm theo điều kiện phải mua hàng hóa, dịch vụ thì khi tặng cho khách hàng các vật phm này Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính kê khai, nộp thuế GTGT, nhưng không phải xác định doanh thu tính thuế TNDN, chi phí mua hàng hóa tặng khách hàng Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN [nếu đáp ứng điều kiện tính vào chi phí được trừ theo quy định].

+Hướng xử lý Chi tiết tại: Công văn 1633/ CT-TTHT ngày 10/7/2017 V/v: Xử lý khi doanh nghiệp tặng hàng hóa cho khách hàng mà không xuất hóa đơn

–        Trường hợp doanh nghiệp không xuất hóa đơn đầu ra khi hàng hóa dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại: sẽ bị xử lý vi phạm về hành vi không xuất hóa đơn khi cho tặng hàng hóa, bị truy thu thuế GTGT và tính tiền chậm nộp theo quy định.

  Thuế giá trị gia tăng hàng hóa để khuyến mại cho tặng

–       Chi phí mua quà tặng cho khách hàng có được khấu trừ VAT đầu vào không?

–       Khi xuất quà tặng cho khách hàng có phải xuất hóa đơn không?

–       Có được tính vào chi phí được trừ khi quyết toán thuế TNDN hay không?

Link:

chudinhxinh.com/thue-gia-tri-gia-tang-hang-hoa-de-khuyen-mai…

ketoantiendat.com/phap-luat-thue-va-quan-ly-thue/thue-gia-tr…

sites.google.com/site/ketoanchudinhxinh/home/-thue-gia-tri-g…

Bài viết giải đáp thắc mắc từ nhiều độc giả đã gửi về đội ngũ phát triển nội dụng từ hoadonxacthuc.com.vn về quy định thuế GTGT đối với hàng khuyến mại. Hy vọng rằng bài viết sẽ đem đến những nội dung thực sự hữu ích đối với quý độc giả.

1. Quy định về thuế GTGT với hàng khuyến mại

Căn cứ theo Khoản 5, Điều 7, Thông tư 219/TT-BTC:

“5. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không [0]; trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.”

Như vậy, nếu hàng hóa khuyến mại không thu tiền thì doanh nghiệp cần phải xuất hóa đơn cho hàng khuyến mại và số tiền trên hóa đơn ghi như sau:

Nếu hàng hóa khuyến mại thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế xác định bằng 0.
Nếu hàng hóa khuyến mại không áp dụng theo quy định pháp luật về thương mại thì kê khai như trường hợp hàng hóa, sản phẩm phục vụ cho biếu tặng.

>> Tham khảo: Hóa đơn điện tử, Báo giá hóa đơn điện tử.

2. Hướng dẫn hạch toán hóa đơn với hàng khuyến mại

Đối với bên bán

Bên bán mua hàng hóa hoặc sản phẩm do bên bán tự sản xuất sử dụng vào mục đích khuyến mại thì khi xuất sản phẩm, hàng hóa:

– Nếu xuất sản phẩm để khuyến mại không thu tiền, không kèm theo điều kiện khi mua:

  • Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng [nếu hạch toán theo Thông tư 200]
  • Nợ TK 6421 [nếu hạch toán theo Thông tư 133]
  • Có TK 155, 156.

– Nếu xuất hàng hóa, sản phẩm không thu tiền và kèm theo điều kiện khi nhận hàng khuyến mại thì kế toán cần phân bổ số tiền để được tính doanh thu cho cả hàng hóa, sản phẩm khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán.

– Khi thực hiện xuất bán hàng hóa, sản phẩm khuyến mại, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa khuyến mại:

  • Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
  • Có TK 155, 156 – Giá thành sản xuất, giá vốn hàng hóa.

>> Tham khảo: Điều kiện đảm bảo tính hợp pháp của bản thể hiện hóa đơn điện tử.

– Khi ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở phân bổ số tiền thu được cho các sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng khuyến mại, kế toán ghi:

  • Nợ TK 111, 112, 131,…
  • Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
  • Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp [nếu có].

Đối với bên mua

Bên mua, khi nhận được hàng khuyến mại, kế toán hạch toán:

  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 711 – Giá trị hàng khuyến mãi

Khi phản ánh giá vốn hàng hóa, kế toán hạch toán:

Đối với bên đại lý, nhà phân phối

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động thương mại được nhận hàng hóa từ nhà sản xuất, phân phối để khuyến mại cho khách hàng:

  • Khi nhận hàng của nhà sản xuất: theo dõi chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản lý nội bộ.
  • Khi kết thúc chương trình khuyến mại, nếu không phải hoàn trả hàng khuyến mại chưa sử dụng thì kế toán ghi:
  • Nợ TK 156 – Hàng hóa
  • Có TK 711 – Thu nhập khác.

>> Tham khảo: Cách nhận biết hóa đơn điện tử đầu vào hợp lệ và hợp pháp.

3. Quy định về đối tượng không phải nộp thuế GTGT

Căn cứ vào Thông tư 219/2013/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC, Thông tư 193/2015/TT-BTC, những đối tượng dưới đây sẽ không phải thực hiện nộp thuế GTGT:

– Các tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

– Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam có mua dịch vụ của các tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam

– Các tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế GTGT bán tài sản.

– Các tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT cho các doanh nghiệp, hợp tác xã.

– Các doanh nghiệp, hợp tác xã áp dụng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khu bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nhưng chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường để bán cho các doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

– Các  tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa cơ sở kinh doanh và các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một cơ sở kinh doanh sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

>> Tham khảo: Tra cứu hóa đơn, Tra cứu hóa đơn điện tử.

– Một số trường hợp khác:

  • Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp;
  •  Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
  • Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.
  • Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ.
  • Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.
  • Cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.
  • Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước

Hiện nay, căn cứ để xác định thuế GTGT sẽ được dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Theo đó, quy định giá tính thuế bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh, sản xuất được hưởng. Đơn vị tính thuế GTGT là đồng Việt Nam. Tùy từng loại hàng hóa sẽ được áp dụng theo 03 mức thuế suất sau:  0%, 5% và 10%.

Kết luận

Để được tư vấn thêm về hóa đơn điện tử và đăng ký sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử Einvoice, quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ theo địa chỉ:

CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN

  • Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
  • Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
  • Tel: 024.37545222
  • Fax: 024.37545223
  • Website: //einvoice.vn/

Video liên quan

Chủ Đề