Giải bài tập sách bài tập vật lý 9
Trụ sở chính: Tòa nhà Viettel, Số 285, đường Cách Mạng Tháng 8, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Show
Tiki nhận đặt hàng trực tuyến và giao hàng tận nơi, chưa hỗ trợ mua và nhận hàng trực tiếp tại văn phòng hoặc trung tâm xử lý đơn hàng Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh số 0309532909 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp lần đầu ngày 06/01/2010 và sửa đổi lần thứ 23 ngày 14/02/2022 Fahasa.com nhận đặt hàng trực tuyến và giao hàng tận nơi. KHÔNG hỗ trợ đặt mua và nhận hàng trực tiếp tại văn phòng cũng như tất cả Hệ Thống Fahasa trên toàn quốc.
Chịu trách nhiệm nội dung: Lê Ngọc Lam. ©2024 Công ty Cổ phần Mạng trực tuyến META. Địa chỉ: 56 Duy Tân, Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội. Điện thoại: 024 2242 6188. Email: [email protected]. Giấy phép số 366/GP-BTTTT do Bộ TTTT cấp. "Một lần đọc là một lần nhớ". Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập sách bài tập môn Vật Lí lớp 9, loạt bài Giải sách bài tập Vật Lí lớp 9 hay nhất với lời giải được biên soạn công phu có kèm video giải chi tiết bám sát nội dung SBT Vật Lí 9. Hi vọng với các bài giải bài tập trong sách bài tập Vật Lí lớp 9 này, học sinh sẽ yêu thích và học tốt môn Vật Lí 9 hơn. Giải sách bài tập Vật Lí 9Chương 1: Điện học
Chương 2: Điện từ học
Chương 3: Quang học
Chương 4: Sự bảo toàn và chuyện hóa năng lượng
Sách bài tập Vật Lí 9 Bài 1: Sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫnBài 1 trang 4 sách bài tập Vật Lí 9: Khi đặt vào dây dẫn một hiệu điện thế 12V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,5A. nếu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đó tăng lên đến 36V thì cường độ chạy qua nó là bao nhiêu. Tóm tắt: U1 = 12V; I1 = 0,5A; U2 = 36V; I2 = ? Lời giải: Ta có: Vậy cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn khi U = 36V là: Bài 2 trang 4 sách bài tập Vật Lí 9: 1.2. Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn là 1,5A khi đó được mắc vào hiệu điện thế 12V. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,5A thì hiệu điện thế phải là bao nhiêu ? Tóm tắt: U1 = 12V; I1 = 1,5A; I2 = I1 + 0,5 A; U2 = ? Lời giải: Ta có:, Trong đó I2 = I1 + 0,5 A = 1,5 + 0,5 = 2,0 A Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó tăng thêm 0,5A thì hiệu điện thế phải là: Bài 3 trang 4 sách bài tập Vật Lí 9: Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh nói rằng: Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây khi đó có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai? Vì sao? Tóm tắt: U1 = 6V; I1 = 0,3A; U2 = U1 – 2 V; I2 = ? Lời giải: Ta có:,trong đó U2 = U1 – 2V = 6 – 2 = 4 V Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn đi 2V thì dòng điện chạy qua dây dẫn khi đó có cường độ là Kết quả I = 0,15A là sai vì đã nhầm là hiệu điện thê giảm đi hai lần. Theo đầu bài, hiệu điện thế giảm đi 2V tức là còn 4V. Khi đó cường độ dòng điện là 0,2A. Bài 4 trang 4 sách bài tập Vật Lí 9: Khi đặt hiệu điện thế 12V vào hai đầu một dây thì dòng điện chạy qua có cường độ 6mA. Muốn dòng điện chạy qua dây dẫn đó có cường độ giảm đi 4mA thì hiệu điện thế là:
Tóm tắt: U1 = 12V; I1 = 6mA = 0,006 A; I2 = I1 – 4mA = I1 – 0,004 A; U2 = ? Lời giải: Ta có:,trong đó I2 = I1 – 0,004 A = 0,006 – 0,004 = 0,002 A → Muốn cho dòng điện chạy qua dây dẫn có cường độ giảm đi 4mA thì hiệu điện thế là Chọn câu D: 4V. Bài 5 trang 4 sách bài tập Vật Lí 9: Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn phụ thuộc như thế nào vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó
Lời giải: Chọn C. Cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn phụ thuộc vào hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn đó bởi công thức: I = U/R Trong đó R là điện trở của dây dẫn và là hằng số với dây dẫn đó. Vì vậy cường độ dòng điện chạy qua một dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện thế đặt vào đầu hai dây dẫn đó. ............................... Sách bài tập Vật Lí 9 Bài 2: Điện trở của dây dẫn - Định luật ÔmBài 1 trang 6 sách bài tập Vật Lí 9: Trên hình 2.1 vẽ đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế của ba dây dẫn khác nhau.
Lời giải:
I1 = 5mA = 0,005 A và R1 = U/I1 = 3/0,005 = 600Ω. I2 = 2mA = 0,002 A và R2 = U/I2 = 3/0,002 = 1500Ω I3 = 1mA = 0,001 A và R3 = U/I3 = 3/0,001 = 3000Ω
Cách 1: Từ kết quả đã tính ở trên (sử dụng định luật Ôm) ta thấy dây dẫn 3 có điện trở lớn nhất, dây dẫn 1 có điện trở nhỏ nhất Cách 2: Từ đồ thị, không cần tính toán, ở cùng 1 hiệu điện thế, dây dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ lớn nhất thì điện điện trở của dây đó nhỏ nhất. Ngược lại, dầy dẫn nào cho dòng điện chạy qua có cường độ nhỏ nhất thì dây đó có điện trở lớn nhất. Cách 3: Ta có thể viết: → R là nghịch đảo của hệ số góc của các đường thẳng tương ứng trên đồ thị. Đồ thị của dây nào có dộ nghiêng nhiều so trục nằm ngang (trục OU) thì có hệ số góc nhỏ hơn thì có điện trở lớn hơn. Bài 2 trang 6 sách bài tập Vật Lí 9: Cho điện trở R = 15Ω
Lời giải:
Khi đó hiệu điện thế là: U = I × R = 0,7 × 15 = 10,5V. Bài 3 trang 6 sách bài tập Vật Lí 9: Làm thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của cường độ dòng điện vào hiệu điện thế đặt giữa hai đầu điện trở khi đó là bao nhiêu U (V) 0 1,5 3,0 4,5 6,0 7,5 9,0 I (A) 0 0,31 0,61 0,90 1,29 1,49 1,78
Lời giải:
U (V) 0 1,5 3,0 4,5 6,0 7,5 9,0 I (A) 0 0,31 0,61 0,90 1,29 1,49 1,78 R (Ω) - 4,84 4,92 5,00 4,65 5,03 5,06 Giá trị trung bình của điện trở: \= 4,92Ω ≈ 5Ω Nếu bỏ qua sai số của các phép đo, điện trở của dây dẫn là: R = 5Ω Đáp số: R = 5Ω Bài 4 trang 7 sách bài tập Vật Lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 2.2, điện trở R1 = 10Ω, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch là U_MN = 12V
Tóm tắt: R1 = 10Ω, UMN = 12V.
Lời giải:
Đáp số: 1,2A; 20Ω Bài 5 trang 7 sách bài tập Vật Lí 9: Điện trở của một dây dẫn nhất định có mối quan hệ phụ thuộc nào dưới đây?
Lời giải: Chọn C. Không phụ thuộc vào hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn ............................... Sách bài tập Vật Lí 9 Bài 4: Đoạn mạch nối tiếp............................... Bài 1 trang 9 sách bài tập Vật Lí 9: Hai điện trở R1 và R2 và ampe kế được mắc nối tiếp với nhau vào hai điểm A và B.
Tóm tắt: R1 = 5 Ω; R2 = 10 Ω; I2 = 0,2 A; UAB = ? Lời giải:
Cách 1: Vì R1 và R2 ghép nối tiếp nên I1 = I2 = I = 0,2A, UAB = U1 + U2 → U1 = I.R1 = 1V; U2 = I. R2 = 2V; → UAB = U1 + U2 = 1 + 2 = 3V Cách 2: Điện trở tương đương của đoạn mạch là: Rtđ = R1 + R2 = 5 + 10 = 15 Ω Hiệu điện thế của đoạn mạch AB: UAB = I.Rtd = 0,2.15 = 3V Đáp số: b) UAB = 3V Bài 2 trang 9 sách bài tập Vật Lí 9: Một điện trở 10Ω được mắc vào hiệu điện thế 12V
Tóm tắt: R = 10Ω; U = 12V
Lời giải:
Muốn ampe kế chỉ đúng giá trị cường độ dòng điện đã tính được (tức là cường độ dòng điện chạy qua điện trở không thay đổi) thì ampe kế phải có điện trở rất nhỏ so với điện trở của đoạn mạch, khi đó điện trở của ampe kế không ảnh hưởng đến điện trở của đoạn mạch. Dòng điện chạy qua ampe kế chính là cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đang xét. Bài 3 trang 9 sách bài tập Vật Lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 4.1 SBT, trong đó điện trở R1 = 10Ω, R2 = 20Ω, hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch AB bằng 12V.
Tóm tắt: R1 = 10 Ω; R2 = 20 Ω; UAB = 12 V
Lời giải:
Cường độ dòng điện qua mạch là: Hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở R1: U1 = I.R1 = 0,4.10 = 4V Vậy số chỉ của vôn kế là 4V, ampe kế là 0,4A.
Cách 1: Giữ nguyên hai điện trở mắc nối tiếp nhưng tăng hiệu điện thế của đoạn mạch lên gấp 3 lần: U’AB = 3 UAB = 3.12 = 36V Cách 2: Giảm điện trở tương đương của toàn mạch đi 3 lần bằng cách chỉ mắc điện trở R1 =10Ω ở trong mạch, giữ hiệu điện thế như ban đầu. Khi đó R’tđ = R1 = 10 Ω Đáp số: a) IA = 0,4 A; UV = 4V Bài 4 trang 9 sách bài tập Vật Lí 9: Cho mạch điện có sơ đồ như hình 4.2 SBT, trong đó có điện trở R1 = 5Ω, R2 = 15Ω Vôn kế chỉ 3V
Tóm tắt: R1 = 5 Ω; R2 = 15 Ω; UV = 3 V
Lời giải:
Số chỉ của ampe kế là:
Hiệu điện thế giữa hai đầu AB của đoạn mạch là: UAB = I.Rtđ = 0,2.20 = 4V. Đáp số: a) IA = 0,2 A; UAB = 4V Bài 5 trang 10 sách bài tập Vật Lí 9: Ba điện trở có các giá trị là 10 Ω, 20 Ω, 30 Ω. Có thể mắc điện trở này như thê nào vào mạch có hiệu điện thế 12V đế dòng điện trong mạch có cường độ 0,4A? Vẽ sơ đồ các cách mắc đó. Tóm tắt: R1 = 10Ω; R2 = 20Ω; R3 = 30Ω U = 12 V; I = 0,4 A Hỏi: cách mắc? Lời giải: Điện trở của đoạn mạch có hiệu điện thế U = 12 V và cường độ dòng điện I = 0,4 A là: Có hai cách mắc các điện trở đó vào mạch: + Cách thứ nhất là chỉ mắc điện trở R3 = 30 Ω trong đoạn mạch; + Cách thứ hai là mắc hai điện trở R1 = 10 Ω và R2 = 20 Ω nối tiếp nhau trong đoạn mạch. Xem thêm các loạt bài môn Vật Lí lớp 9 hay khác:
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, GIÁO ÁN, KHÓA HỌC DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 9Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Giải sách bài tập Vật Lí 9 có video giải chi tiết của chúng tôi được các Thầy/Cô biên soạn bám sát nội dung Sách bài tập Vật Lí lớp 9. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |