Hạch toán xuất nguyên vật liệu cho sản xuất năm 2024

Bên Có: phát sinh giảm do doanh nghiệp xuất ra sản xuất sản phẩm, phục vụ sản xuất, bán hàng hay quản lý doanh nghiệp.

Quá trình sản xuất và tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất thì việc mua nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm thường xuyên diễn ra và quá trình hạch toán cho khoản cho khoản chi phí này cũng rất phức tạp. Sau đây KEY AS xin chia sẻ với các bạn một số nghiệp vụ định khoản nguyên liệu, vật liệu[ 152]

Kế toán nguyên vật liệu là việc hạch toán khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua nguyên vật liệu cũng như việc xuất dùng khoản nguyên vật liệu này vào quá trình sản xuất ở doanh nghiệp.

Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu nhập kho

1. mua nguyên vật liệu nhập kho trả tiền cho người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chưa trả tiền

Nợ 152 [ theo giá ghi trên hóa đơn]

Có 111, 112, 331

2. mua nguyên vật liệu nhập kho trả tiền cho người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chưa trả tiền đồng thời phát sinh thêm khoản thuế không hoàn lại

Nợ 152 [ theo giá trên hóa đơn chưa thuế]

Có 111, 112, 331

Thuế không hoàn lại

Nợ 152 [ tiền thuế không hoàn lại]

Có 111,112,331

3. mua nguyên vật liệu nhập kho trả tiền cho người bán bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chưa trả tiền đồng thời có phát sinh thêm khoản chi phí vận chuyển

Nợ 152 [ theo giá ghi trên hóa đơn chưa thuế

Có 331, 111,112

Chi phí vận chuyển

Nợ 152 [ số tiền chi phí vận chuyển]

Có 111,112,331

4 mua nguyên vật liệu về nhập kho nhưng doanh nghiệp chưa nhân được hóa đơn của người bán

Nợ 152 [ theo giá tạm tính của doanh nghiệp]

Có 111,112,331

5. mua nguyên vật liệu nhưng nguyên vật liệu chưa về đến kho mà doanh nghiệp nhân được hóa đơn của người bán rồi

Nợ 151 [ theo giá ghi trên hóa đơn ]

Có 111,112,331

Trường hợp xuất nguyên vật liệu

1. xuất nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm

Nợ 621

Có 152 [ theo giá xuất kho]

2. xuất nguyên vật liệu phục vụ sản xuất

Nợ 627

Có 152 [ theo giá xuất kho]

3. xuất nguyên vật liệu phục vu cho việc bán hàng

Nợ 641

Có 152 [ theo giá xuất kho]

4. xuất nguyên vật liệu phục vụ cho công tác quản lý

Nợ 642

Có 152 [ theo giá xuất kho ]

Chú ý : Giá xuất kho được tính theo các phương pháp mà doanh nghiệp áp dụng. nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, bình quân gia quyền, thực tế đích danh....

Tin học KEY- KEY ACCOUNTING SERVICES chúc các bạn thành công.

nguồn : //key.com.vn/

Bạn có nhu cầu học khóa học kế toán doanh nghiệp ngắn hạn [đào tạo nghề kế toán cho người chưa biết về kế toán] hoặc khóa học kế toán thực hành trên chứng từ thực tế xin vui lòng nhấp vào tên khóa học bên dưới để xem chi tiết:

Cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn hướng dẫn Chế độ kế toán Doanh nghiệp Trong doanh nghiệp sản xuất công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành cho các sản phẩm nhập kho là một khâu rất quan trọng, phức tạp. Để giúp các kế toán có thể nắm bắt và hiểu rõ hơn về chi phí sản xuất chúng tôi xin đưa ra hướng dẫn về cách hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: – Khi xuất nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu cho phân xưởng sản xuất để sản xuất sản phẩm, ghi: Nợ TK 621 – Chi phí NVL trực tiếp Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. – Khi xuất vật liệu để dùng chung cho phân xưởng sản xuất hay phục vụ cho công tác quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu. – Khi tính ra tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân phục vụ và nhân viên quản lý phân xưởng, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 334 – Phải trả CNV. – Khi trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. – Khi trích hảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phần được trừ vào tiền lương phải trả của cán bộ công nhân viên, ghi: Nợ TK 334 – Phải trả CNV Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác. – Khi xuất công cụ, dụng cụ cho phân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ. – Trường hợp giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng có giá trị lớn cần phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của nhiều kỳ khác nhau, ghi: [1] Nợ TK 142 /242 – Chi phí trả trước Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ [100% giá trị]. [2] Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 142/ 242 – Chi phí trả trước [theo mức phân bổ cho từng kỳ]. – Khấu hao TSCĐ đang dùng ở phân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ. – Đối với các chi phí khác có liên quan gián tiếp đến hoạt động của phân xưởng sản xuất như chi phí sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, chi phí điện nước, tiếp khách, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 111, 112, 331. – Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trực tiếp nhân viên quản lý phân xưởng trong kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 622 – Chi phí NC trực tiếp Nợ TK 627 – Chi phí SX chung Có TK 335 – Chi phí phải trả. – Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định đang dùng ởphân xưởng sản xuất, ghi: Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung Có TK 335 – Chi phí phải trả. BÚT TOÁN CUỐI KỲ 1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

  1. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán [phần chi phí NVL trên mức bình thường] Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
  2. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán [chi phí nhân công trên mức bình thường] Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
  3. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản xuất chung [chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định] cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
  4. Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ [không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm] được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán [phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm] Có TK 627- Chi phí sản xuất chung. đ] Trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi: Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  5. Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi: Nợ TK 138 – Phải thu khác [1388] Nợ TK 334 – Phải trả người lao động Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  6. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ [không được tính vào trị giá hàng tồn kho] mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán, ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang [trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154].
  7. Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ, ghi: Nợ TK 155 – Thành phẩm Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  8. Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập kho, ghi: Nợ các TK 641, 642, 241 Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
  9. Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán [kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán] liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang: Nợ các TK 111, 112, 331,…. Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang [phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang] Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ [1331] [nếu có].
  10. Kế toán sản phẩm sản xuất thử: – Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi [bán, thanh lý] sản phẩm sản xuất thử, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp [nếu có]. – Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử: + Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi: Nợ TK 241 – XDCB dở dang Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. + Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 241 – XDCB dở dang.
  11. Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng [sản phẩm điện, nước…], ghi: Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. 2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
  12. Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi: Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
  13. Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi: Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang. ST

Hao hụt trong sản xuất hạch toán vào đầu?

Kế toán hao hụt hàng tồn kho đượcghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ”. Như vậy, theo CMKT 02 thìtoàn bộ số hao hụt hàng tồn kho đều ghi nhận vào chi phí kinh doanh trong kỳ, màkhông phân biệt đó là hao hụt trong định mức hay hao hụt ngoài định mức.

Chi phí nguyên vật liệu hạch toán vào đầu?

  1. Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu [gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ] được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.

Vật tư là tài khoản gì?

Tài khoản 156 là tài khoản dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Trong đó, hàng hóa được hiểu là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán [bán buôn và bán lẻ].

Nhiên liệu được hạch toán vào đầu?

+ Về nhiên liệu : không nên ghi qua 142 mà hãy ghi trực tiếp vào 154, vì nếu ghi như thế sẽ làm sổ kế toán trở nên phức tạp không cần thiết.

Chủ Đề