Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được bkhđt năm 2024

Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT ngày 17/8/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được (218 trang)

Posted: 20/8/2021 10:50:39 AM | Latest updated: 4/5/2023 9:01:38 AM (GMT+7) | LuatVietnam: 5275

Hàng hóa trong nước chưa sản xuất được bkhđt năm 2024

Thay mới 09 Danh mục về các mặt hàng trong nước đã sản xuất được, bao gồm:

1. Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được (Phụ lục I)

2. Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong nước đã sản xuất được (Phụ lục II)

3. Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được (Phụ lục III)

4. Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IV)

5. Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô trong nước đã sản xuất được (Phụ lục V)

6. Danh mục các vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VI)

7. Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VII)

8. Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - CNTT, nội dung số, phần mềm trong nước đã sản xuất được (Phụ lục VIII)

9. Danh mục giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc BVTV trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IX)

Các Danh mục trên đây là căn cứ để xác định đối tượng không chịu thuế GTGT và đối tượng được miễn thuế nhập khẩu theo quy định hiện hành.

Ngày 17 tháng 8 năm 2021, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư 05/2021/TT-BKHĐT thay thế cho Thông tư số 01/2018/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được (“Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được”). Thông tư 05/2021 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 2 tháng 10 năm 2021.

Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được là cơ sở để áp dụng chính sách ưu đãi miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT theo quy định của pháp luật về thuế đối với các hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.

Theo đó, E-HSMT được lập theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT. Liên quan đến ưu đãi hàng hóa, có 3 nhà thầu A, B, C đều chào hàng hóa có xuất xứ Việt Nam nhưng khác nhau.

- Nhà thầu A điền đầy đủ thông tin vào mẫu 20, cột tỷ lệ % chi phí sản xuất trong nước là 80%; E-HSDT có kèm theo các tài liệu của nhà sản xuất là bảng tính tỷ lệ % chi phí nội địa, nhà thầu có kê khai chi tiết xuất xứ, bảng tính có ký đóng dấu của nhà sản xuất.

- Nhà thầu B, C không điền (để trống) thông tin về hàng hóa ưu đãi trong mẫu 20 và không kèm theo tài liệu gì liên quan đến chi phí sản xuất trong nước.

Ông Hưng hỏi, việc đánh giá ưu đãi hàng hóa trong tình huống này xử lý như thế nào?

Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:

Theo hướng dẫn tại mẫu số 20 Chương IV Mẫu E-HSMT mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải kê khai chi phí sản xuất trong nước đối với hàng hóa được hưởng ưu đãi theo mẫu này.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT ngày 10/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đối với việc đánh giá về tài chính, trường hợp nhà thầu không kê khai các thông tin về hàng hóa hoặc không đính kèm các tài liệu về nhân sự trong E-HSDT để làm cơ sở tính toán ưu đãi thì nhà thầu sẽ không được hưởng ưu đãi.

Theo đó, đối với gói thầu đã tổ chức lựa chọn nhà thầu theo Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT ngày 15/11/2017 và Thông tư số 05/2010/TT-BKHĐT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, khi tham dự thầu, nhà thầu phải chọn một trong hai trường thông tin "không có hàng hóa ưu đãi" hoặc chọn "mô tả hàng hóa ưu đãi" trên Hệ thống. Trong trường hợp này, nếu nhà thầu chọn "không có hàng hóa ưu đãi" thì sẽ không được hưởng ưu đãi theo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư số 05/2018/TT-BKHĐT nêu trên.

Ngoài ra, Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT hết hiệu lực từ ngày 16/9/2022 và việc lựa chọn nhà thầu qua mạng được thực hiện theo quy định của Thông tư số 08/2022/TT-BKHĐT.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

Theo đó, Thông tư quy định về các hàng hóa trong nước đã sản xuất được, áp dụng trong phạm vi cả nước đối với: Người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng; cơ quan hải quan, công chức hải quan; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng.

Các danh mục hàng hóa quy định tại Thông tư là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại Thông tư.

Thông tư ban hành kèm theo 9 Phụ lục là danh mục các hàng hóa trong nước đã sản xuất được, bao gồm:

Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng có 109 mặt hàng (Phụ lục I);

Danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ có 398 mặt hàng (Phụ lục II);

Danh mục vật tư xây dựng có 111 mặt hàng (Phụ lục III);

Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện, phụ tùng thay thế có 536 mặt hàng (Phụ lục IV);

Danh mục linh kiện, phụ tùng xe ô tô có 287 mặt hàng (Phụ lục V);

Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí có 67 mặt hàng (Phụ lục VI);

Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm cho đóng tàu có 9 mặt hàng (Phụ lục VII);

Danh mục máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện ngành viễn thông - công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm có 146 mặt hàng (Phụ lục VIII);

Danh mục giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật có 203 mặt hàng (Phụ lục IX).