Hóa tan đã vôi vào dung dịch HCl dư để điều chế khí CO2 trong phòng thí nghiệm

Hãy xác định cách điều chế co2 trong phòng thí nghiệm? Viết phương trình hóa học một minh họa

Trong phòng thí nghiệm thường điều chế CO2 từ CaCO3 và dung dịch HCl, do đó CO2 bị lẫn một ít hơi nước và khí hiđro clorua. Để có CO2 tinh khiết nên cho hỗn hợp khí này lần lượt qua các bình chứa:

A. dung dịch Na2CO3 và dung dịch H2SO4 đặc

B. dung dịch NaHCO3 và CaO khan

C. P2O5 khan và dung dịch NaCl

D. dung dịch NaHCO3 và dung dịch H2SO4 đặc

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

1. Để điều chế khí CO2 trong phòng thí nghiệm, người ta thường cho đá vôi tác dụng với dung dịch HC [dùng bình kíp]. Khi đó, khí CO2 thu được thường lẫn một ít khi hydro clorua và hơi nước. Hãy cho biết có nên cho đá vôi tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc để điều chế khí CO2 tinh khiết không? Vì sao? Nếu dùng dung dịch HCl thì làm thế nào để có khí CO2 tinh khiết? Viết các phương trình phàn ứng hóa học xảy ra.
2. Có 4 ống nghiệm, mỗi ống chứa 1 dung dịch muối [không trùng kim loại và gốc axit]. Biết các kim loại trong các muối là: Ba, Mg, K, Pb và các gốc axit là sunfat, clorua, nitrat, cacbonat. Xác định dung dịch muối trong mỗi ống nghiệm. Nêu phương pháp phân biệt 4 ống nghiệm không nhăn chứa các dung dịch muối trên, với điều kiện chỉ dùng nhiều nhất 2 thuốc thử. Viết cảc phương trình phán ứng hóa học xảy ra.

3. Một học sinh được phân công tiến hành 3 thí nghiệm. Thí nghiệm 1: Đưa bình đựng hỗn hợp khí metan và clo ra ánh sáng. Sau một thời gian, cho nước vào bình, lẳc nhẹ rồi thêm vào một mẫu giấy quỳ tím. Thí nghiệm 2: Dẫn axetilen qua dung dịch brom màu da cam.

Thí nghiệm 3: Cho 1-2 giọt dầu ăn Vào ống nghỉệm dựng benzen lắc nhẹ.

Hãy cho biết các hiện tượng có thể xảy ra và mục đích của 3 thí nghíệm trên? Víết các phương trinh phản úng [nếu có].

Các câu hỏi tương tự

B1: Hòa tan hoàn toàn 30,15 gam hỗn hợp gồm MCI, MHCO3 và M2CO3; [M là kim loại kiềm] trong 198,26 ml dung dịch HCl a% [D = 1,05 g/ml] dư, thu được dung dịch A và 5,6 lít khí CO2 [ở đktc]. Chia A làm hai phần bằng nhau: Phần 1: Tác dụng vừa đủ với lOOml dung dịch KOH 1M, thu được m gam muối khan. Phần 2: Tác dụng hoàn toàn với dung dịch AgNO3 dư, thu dược 50,225gam kẻt tùa. 1. Xác định kim loại M. 2. Tính giá trị của a, m và phần trăm theo khối lượng các chất trong hỗn hợp ban đầu B2: nêu phương pháp điều chế SO2 trong phòng thí nghiệm [ bằng 3 phương pháp khác nhau] và trong công nghiệp. Viết phương trình phản ứng hóa học minh họa. B3: chỉ có nước, muối ăn và sắt kim loại, làm thế nào để điều chế được sắt [III] hiđroxit. Viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra.

B4: có bốn lọ không dán nhãn đựng riêng biệt từng kim loại sau: Mg, Ag, Ba, Fe. Nếu chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng ta có thể nhận biết được những kim loại nào ?. giải thích và viết phương trình phản ứng hóa học xảy ra [không dùng thêm chất nào khác kể cả quỳ tím, nước nguyên chất].

1.Hòa tan hoàn toàn m gam một kim loại R có hóa trị không đổi vào b gam dung dịch HCl được dung dịch X. Thêm 180 gam dung dịch NaHCO3 9,34% vào X thì vừa đủ tác dụng hết với lượng HCl còn dư thu được dung dịch Y trong đó nồng độ phần trăm của NaCl và muối clorua của kim loại R tương ứng là 2,34% và 7,6%. thềm tiếp một lượng dư dung dịch NaOH vào Y, Sau đó lọc kết tủa rồi nung đến khối lượng không đổi thì thu được 16 gam chất rắn. a viết các phương trình phản ứng hóa học xảy ra .

b. xác định kim loại R và nồng độ phần trăm của dung dịch HCl đã dùng.

2.Để hòa tan hết hỗn hợp Y gồm sắt [II] cacbonat, Magie oxit ,sắt [II] oxit và Magie cacbonat [ trong đó số mol mỗi muối cacbonat bằng số mol oxit kim loại tương ứng] trong dung dịch axit sunfuric 9,8% vừa đủ thì thu được dung dịch Z. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch sắt [II] sunfat có trong dung dịch Z. Biết trong dung dịch Z nồng độ phần trăm của dung dịch magie sunfat bằng 3,76%.

3. Hỗn hợp khí X gồm metan Axetilen và Hidro thu được khi thực hiện phản ứng nhiệt phân Metan ở nhiệt độ cao [ 1500°C có xúc tác] đem đốt cháy hoàn toàn, Sau khi phản ứng kết thúc thu được 26,4g CO2. Hãy tính khối lượng hỗn hợp X đã đem đi đốt.

1. Hỗn hợp X gồm Fe2O3 và Al, Nung 2,23 gam X trong điều kiện không có không khi, sau khi phân ứng xảy ra hoãn toán thu được hỗn hợp Y. Hòa tan hoàn toàn Y bằng V lit dùng dịch H2SO4 1,5M [lấy du 20%], thu được 0,56 lit khí [dktc] và dung dịch Z. Tinh giả trị của nhà V. 2. Hòa tan hoàn toàn 1,6704 gam FeO bằng lhượng dư dung dịch H2SO4 đặc, thu được V lít [đktc] khí SO2 [sản phẩm khử duy nhất]. Hấp thụ hoàn toàn V lít [đktc] khí SO2 vào 20 ml dung dịch NaOH 0,2M thi thu được dung dịch X. Cô cạn X thì thu được 0,3832 gam hỗn hợp muối khan. Tính giá trị của V và xác định công thức phân tử của FexOy.

Điều chế CO2 trong phòng thí nghiệm

Trong phòng thí nghiệm ta thường điều chế khí CO2từ CaCO3và dung dịch HCl [dùng bình kíp], do đó khí CO2thu được còn bị lẫn một ít khí hiđro clorua và hơi nước.

Phương trình phản ứng:

CaCO3[r]+ 2HCl[dd]→ CaCl2[dd]+ CO2 [k]↑ +H2O[l]

Để thu được CO2tinh khiết [do có lẫn khí hiđro clorua, hơi nước] ta cho hỗn hợp khí và hơi qua bình đựng dung dịch NaHCO3dư, hiđro clorua bị giữ lại. Tiếp tục cho hỗn hợp còn lại đi qua bình đựng H2SO4đặc hoặc P2O5, hơi nước bị hấp thụ. Ta thu được CO2tinh khiết.

HCl[k]+ NaHCO3 [dd]→ NaCl[dd]+ CO2 [k]↑ +H2O[l]

H2SO4đặc hấp thụ hơi nước.

Khí CO2 có từ đâu?

Khí CO2được sinh ra từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm:

-Khí thoát ra từ cácvụ phun trào núi lửa.

-Là sản phẩmcháy của cáchợp chất hữu cơvà hoạt độnghô hấp của các sinh vật sống hiếu khí.

-CO2là kết quả của sự lên mên của một số vi sinh vật và hô hấp của tế bào. Thực vậthấp thu CO2để quang hợp để tạo thành cacbonhydrat và giải phóng khí oxy. Các sinh vật di dưỡng sử dụng oxy để hô hấp rồi thải khí CO2, tạo thành một chu trình.

-Quá trình phân hủy xác động vật cũng tạo ra khí cacbon didoxit.

-Khí thải công nghiệp, quá trình đốt nhiên liệu, đốt xăng của các phương tiện giao thông vận tải, hoạt động đun nấu trong sinh hoạt, đốt phá rừng bừa bãi… cũng là nguồn sinh ra khí cacbonic.

Trong công nghiệp, CO2được sản xuất từ những khí sinh ra trong quá trình lên men rượu bia, phân hủy chất béo, sản xuất hóa chất như amoniac, tổng hợp methanolhoặc từ khói của các nhà máy đốt than công nghiệp. Người ta thu khí CO2vào các bình sơn đen có chữ màu vàng, nếu được phân phối với số lượng lớn thì nó sẽ được lưu trữ trong các tec chứa siêu lạnh.

Ứng dụng của CO2 trong đời sống

Trong công nghệ thực phẩm

Ứng dụng của CO2được sử dụng khá phổ biến trong chế biến và bảo quản thực phẩm.

- Khí cacbonic được sử dụng để tạo gas cho nhiều loại thức uống như nước coca, pepsi, 7up,…

-Ở dạng rắn, cacbon dioxit không nóng chảy mà chỉ thăng hoa. Người ta ứng dụng tính chất đặc biệt này để bảo quản các loại thực phẩm tươi sống.

Trong công nghiệp

-Được sử dụng trongbình chữa cháy

-Trong ngành luyện kim, khí CO2được sử dụng trong sản xuất khuôn đúc để tăng độ cứng

-Trong sản xuất và xây dựng, khí cacbonic được sử dụng là một thành phần bảo vệ các mối hàn, chống lại sự oxy hóa.

-Là nguyên liệu dùng trong chế biến và sản xuất methanol, urê…

CO2 và hiện tượng hiệu ứng nhà kính

Khí CO2là nguyên nhân chính gây hiệu ứng nhà kính.Cùng với hoạt động xả thải quá mức và không có điểm dừng khí thải trực tiếp của con người ra ngoài môi trường chủ yếu là khí CO2, với số lượng lớn hư vậy đã bao phủ khí quyển và phá hủy tầng ozon, như một tầng kính dày bao phủ toàn bộ Trái đất khiến cho Trái đất trông giống như một nhà kính lớn.

Theo tính toán của các nhà khoa học, nếu không có lớp khí quyển này nhiệt độ trung bình của bề mặt Trái Đất có thể chỉ là -23 độ. Tuy nhiên, hiện tại nhiệt độ thực tế là 15 độ. Điều này cho thấy rằng, các chất gây hiệu ứng nhà kính đã làm Trái đất nóng lên 38 độ. Sự phát triển nhanh chóng của dân số thế giới cũng như sự khai thác không hợp lý tài nguyên thiên nhiên của con người đang ngày ngày khiến lượng CO2 tăng nhanh.

Các hoạt động chính gây ra khí CO2 bao gồm:

- Hoạt động hô hấp của động vật, con người

-Hoạt động của thiên nhiên: núi lửa, cháy rừng,..

-Hoạt động của con người: sản xuất của các nhà máy và các phương tiện giao thông

Các hoạt động trên đã tác động tiêu cực đến khí hậu và ảnh hưởng trực tiếp đến chính con người chúng ta.Ngày nay các hoạt động sinh hoạt, khai thác và phát triển của con người cùng với các hoạt động chặt phá rừng bừa bãi. Khiếnkhí CO2ngày càng tăng, hiện tượng hiệu ứng nhà kính cũng tăng cao. Nhiệt độ không khí trên Trái Đất cũng theo đó mà tăng lên.

Mức độ ô nhiễm không khí ngày càng trầm trọng khi lá phổi xanh của trái đất, các cánh rừng xanh bị chặt hạ, thiêu rụi vô sốcàng làm cho lượng khí CO2 khổng lồkhông được hấp thu nên gây tích tụ và dư thừa. Điều này càng làm cho hiệu ứng nhà kính ngày càng nan rộng diện tích trên tầng khí quyển và ngày 1 dày đặc hơn, trở nên phức tạp rất nhiều.

Khi các khí gây hiệu ứng nhà kính ngày càng tăng cao trong khí quyển thì việc nhiệt độ tăng nhanh là điều không tránh khỏi. Theo ước tính có khoa học thì đến giữa thế kỷ sau, Trái đất sẽ nóng thêm 1,5 đến 4,5 độ.

Nếu không kiểm soát được nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu thìtình trạng nhiệt độ ngày càng tăng sẽ là vấn đề không dễ giải quyết trong một vài hay hàng chục năm,sẽ dẫn tới những hậu quả xấu của hiệu ứng nhà kính trên nhiều lĩnh vực

NgoàiCO2ra, các khí CH4, CFC, SO2, metan, ozôn. Các halogen và hơi nước cũng nguyên nhân gây hiệu ứng nhà kính.

Ngoài ra, sự phát triển chóng mặt của dân số và công nghiệp cũng ảnh hưởng tới nhiệt độ Trái đất.

Video liên quan

Chủ Đề