Hông tư 26 2023 tt-btc hướng dẫn về thuế gtgt năm 2024

Trên cơ sở ý kiến phản ánh của các cục hải quan tỉnh, thành phố, Bộ Tài chính đã rà soát toàn bộ nội dung Thông tư số 83/2014/TT-BTC (Thông tư 83). Được biết, thông tư này được xây dựng dựa trên quy định pháp luật thuế GTGT tại thời điểm năm 2014 và Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam năm 2012.

Kết quả rà soát cho thấy, sau khi Thông tư số 83 được ban hành, pháp luật thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần. Điều này dẫn đến nhiều quy định của Thông tư số 83 không còn phù hợp. Đồng thời, căn cứ pháp lý của việc ban hành thông tư này cũng đã có sự thay đổi.

Hiện tại, pháp luật thuế GTGT được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đồng thời, chính sách thuế GTGT đã có quy định cụ thể về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, thuế suất thuế GTGT đối với các loại hàng hóa, dịch vụ và điều kiện về hồ sơ, thủ tục để áp dụng các chính sách thuế GTGT.

Do vậy, Bộ Tài chính đã dự thảo thông tư bãi bỏ Thông tư số 83. Việc bãi bỏ Thông tư số 83 cũng nhằm để giảm thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan và doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.

Không tạo ra khoảng trống pháp lý và ảnh hưởng số thu ngân sách

Theo Bộ Tài chính, bên cạnh việc pháp luật về thuế GTGT đã sửa đổi nhiều lần dẫn đến các nội dung tại Thông tư số 83 không còn phù hợp, thì trên thực tế người nộp thuế và cơ quan hải quan không sử dụng Thông tư số 83 để kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu. Việc kê khai tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu đang được thực hiện theo quy định của pháp luật thuế GTGT.

Hông tư 26 2023 tt-btc hướng dẫn về thuế gtgt năm 2024
Việc bãi bỏ Thông tư số 83/2014/TT-BTC góp phần tăng cường việc áp dụng công nghệ thông tin trong kê khai, tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

Hiện nay, Luật Thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn đã quy định cụ thể về mức thuế GTGT đối với các loại hàng hóa cũng như hồ sơ, thủ tục để áp dụng các mức thuế này.

Theo quy định của pháp luật thuế GTGT, về nguyên tắc, thuế suất thuế GTGT áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Theo đó, việc bãi bỏ Thông tư số 83 không tạo ra khoảng trống pháp lý; không ảnh hưởng đến số thu ngân sách nhà nước; không ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan hải quan cũng như doanh nghiệp.

Đồng thời, việc bãi bỏ các quy định của Thông tư 83 sẽ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng yêu cầu của hội nhập; đảm bảo chính sách đơn giản, rõ ràng, minh bạch; nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế và khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

Việc ban hành thông tư bãi bỏ Thông tư số 83 sẽ đảm bảo nhất quán, đồng bộ trong việc áp dụng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; tránh các quy định bị phân tán tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau; tạo thuận lợi cho cơ quan hải quan và người nộp thuế trong quá trình kê khai, tính, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu.

Hiện nay, Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam được thực hiện theo Danh mục AHTN (Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN) gồm hơn 10.000 dòng hàng (được sửa đổi, bổ sung 5 năm một lần) căn cứ trên đặc tính lý hóa, đặc điểm cụ thể của sản phẩm.

Trong khi đó, pháp luật thuế GTGT lại quy định thuế suất thuế GTGT dựa trên mục đích sử dụng và hình thức chế biến. Nếu tiếp tục ban hành văn bản quy định thuế suất thuế GTGT theo mã số HS của Danh mục AHTN sẽ dẫn đến sự không thống nhất về pháp luật thuế GTGT.

Thông tư số 13/2023/TT-BTC ngày 28/2/2023 của Bộ Tài chính đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Ngày 28/2/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định số 146/2017/NĐ-CP và sửa đổi bổ sung Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Theo đó, Thông tư số 13/2023/TT-BTC đã sửa đổi, bổ sung quy định về giá tính thuế tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Cụ thể, đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 1, Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ. Giá tính thuế đối với hoạt động sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam cũng được thực hiện theo quy định này.

Thông tư số 13/2023/TT-BTC thay thế khoản 2, khoản 3, Điều 18 bằng khoản 2 mới về đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT. Theo đó, cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ.

Thông tư số 13/2023/TT-BTC cũng sửa đổi, bổ sung quy định về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021. Cụ thể, đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ: Bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Thông tư số 13/2023/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 14/4/2023. Quy định về hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được áp dụng kể từ ngày Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ.

Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng điều chỉnh tiền thuế GTGT, tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP, trường hợp cơ quan thuế đã ban hành quyết định thu hồi tiền hoàn thuế, tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì cơ quan thuế ra quyết định điều chỉnh theo Mẫu quyết định số 38 ban hành kèm theo Nghị định số 118/2021/NĐ-CP ngày 23/12/2021 của Chính phủ.

Trường hợp cơ sở kinh doanh đã khai bổ sung số thuế GTGT thu hồi hoàn thì cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế thực hiện theo Mẫu số 02/KTT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh lại số tiền thuế GTGT thu hồi hoàn, tiền chậm nộp.

Thông tư số 13/2023/TT-BTC nêu rõ, số tiền thuế GTGT đã bị thu hồi hoàn (bao gồm trường hợp cơ sở kinh doanh chưa bù trừ số thuế GTGT bị thu hồi hoàn với số thuế GTGT phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh và trường hợp cơ sở kinh doanh đã bù trừ số thuế GTGT bị thu hồi hoàn với số thuế GTGT phải nộp phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh), số tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính về thuế (nếu có) đã nộp vào ngân sách nhà nước trước ngày 14/4/2023 được xử lý theo quy định tại Điều 25 và Mục 2 Chương V Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

Trường hợp hoàn trả số tiền thuế GTGT bị thu hồi hoàn nộp thừa sau khi đã xử lý số tiền thuế GTGT bị thu hồi hoàn theo quy định tại điểm này được thực hiện từ nguồn kinh phí hoàn thuế GTGT.