Huyền thoại bóng đá Trung Quốc Li Tie được bổ nhiệm thay Marcello Lippi dẫn dắt Trung Quốc ở vòng loại World Cup 2022.
"Chúng tôi thông báo rằng Li Tie sẽ là HLV đội tuyển Trung Quốc. Ông sẽ bắt đầu công việc từ đợt huấn luyện mùa đông vào ngày 5/1 cùng 27 tuyển thủ", thông báo của Liên đoàn bóng đá Trung Quốc [CFA] hôm 3/1 có đoạn. "Quyết định được đưa ra dựa trên khuyến nghị của nhóm cố vấn kỹ thuật CFA. Li Tie là HLV phù hợp để tiếp tục dẫn dắt đội tuyển ở vòng loại World Cup 2022".
|
Li Tie thay Lippi dẫn dắt Trung Quốc ở vòng loại World Cup 2022. Ảnh: AFC. |
Li Tie, 42 tuổi là tiền vệ huyền thoại của bóng đá Trung Quốc. Ông từng chơi bóng ở Ngoại hạng Anh trong màu áo Everton và dự World Cup 2002. Trước khi được bổ nhiệm chính thức, Li Tie là HLV tạm quyền của đội tuyển Trung Quốc từ tháng 11/2019, sau khi Marcello Lippi từ chức.
Trong sự nghiệp huấn luyện chỉ mới kéo dài khoảng hai năm, Li mới dẫn dắt hai CLB là Trung Cơ Hà Bắc và Trác Nhĩ Vũ Hán. Phần lớn thời gian, nhà cầm quân này làm trợ lý cho Lippi: hai năm ở Hằng Đại Quảng Châu [từ 2012 đến 2014] và một năm ở đội tuyển Trung Quốc [từ 2016 đến 2017].
Tân HLV tuyển Trung Quốc gây tiếng vang khi giúp Trác Nhĩ Vũ Hán vô địch giải hạng Nhất năm 2018 và được bình chọn là HLV hay nhất giải. Đầu năm 2019, khi Lippi trở lại dẫn dắt đội tuyển, Li một lần nữa nhận lời làm trợ lý cho nhà cầm quân từng vô địch World Cup 2006.
"Chúng tôi đều tin rằng dưới sự dẫn dắt của Li Tie, đội tuyển Trung Quốc sẽ làm việc chăm chỉ, đồng thời mỗi cầu thủ sẽ tự ý thức cao độ về sứ mệnh và danh dự khi đại diện cho quốc gia", một thành viên CFA nói.
Li Tie là HLV nội thứ hai trong vòng một thập niên qua dẫn dắt đội tuyển Trung Quốc, sau Gao Hongbo [không tính HLV tạm quyền Fu Bo]. Hai người tiền nhiệm của ông - Lippi và Fabio Cannavaro - đều thất bại trong việc đưa Trung Quốc vươn lên nhóm hàng đầu châu Á.
Thử thách đầu tiên của Li Tie sẽ là cuộc tiếp đón Maldives trên sân nhà ở vòng loại World Cup 2022 vào tháng Ba. Hiện Trung Quốc đứng nhì bảng A, kém đội đầu bảng Syria tám điểm và chơi ít hơn một trận. Theo quy định, chỉ đội đầu bảng mới chắc vé đi tiếp.
Hồi giữa tháng 12/2019, Li Tie dẫn dắt Trung Quốc [thiếu nhiều trụ cột] tham dự giải vô địch Đông Bắc Á. Đội của ông chỉ thắng một trận, trước Hong Kong với tỷ số 2-0, và thua Nhật Bản 1-2, cùng Hàn Quốc 0-1.
Thắng Nguyễn [theo AFP]
Ông Li Tie có thể sắp chia tay tuyển Trung Quốc - Ảnh: SINA
Theo báo Sina, HLV Li Tie đã chủ động tiếp cận chủ tịch Hiệp hội Bóng đá Trung Quốc [CFA] Chen Xuyuan để xin từ chức dù vẫn đang trong thời hạn cách ly. Mọi thứ chỉ mới là thỏa thuận miệng nhưng Sina quả quyết ông Li Tie chắc chắn sẽ rời vị trí hiện tại.
Thậm chí phía CFA cũng đã tìm ra người thay thế ông Li Tie để dẫn dắt tuyển quốc gia. Và đó là HLV của đội Vũ Hán Li Xiaopeng.
Cũng trong buổi gặp mặt nói trên, ông Li Tie đã xin lỗi ông Chen Xuyuan về những sai phạm của mình thời gian qua. Vậy đó là những sai phạm gì?
Theo báo Sohu đưa tin, có tới 3 vấn đề. Đầu tiên là việc ông Li Tie có buổi họp báo kéo dài tới 32 phút trước trận gặp tuyển Úc tại vòng loại thứ 3 World Cup 2022 hôm 16-11 vừa rồi. Tại đây, ông đã có những phát biểu gay gắt và được cho là đã khiến truyền thông Trung Quốc nổi giận.
Kế đến sau khi trận đấu kết thúc, ông đã đăng tải lên tài khoản Weibo những hình ảnh để quảng cáo cho một số sản phẩm. Tuy nhiên, những hình ảnh này vi phạm nghiêm trọng các quy định với nhà tài trợ của tuyển Trung Quốc.
Nhưng vấn đề nặng nhất là chuyện ông Li Tie dính líu tới hoạt động môi giới cầu thủ trong thời gian làm HLV đội tuyển quốc gia. Theo tiết lộ, ông vẫn nhận lương từ đội bóng cũ Vũ Hán và tham gia vào việc điều hành CLB.
Ông còn móc nối với một công ty môi giới cầu thủ và đã bị phanh phui là có liên quan tới nhiều thương vụ chuyển nhượng. Một số thông tin chưa chính thức còn tố giác ông Li Tie thẳng tay loại cầu thủ khỏi đội tuyển khi họ từ chối ký hợp đồng với công ty của ông.
Bên cạnh đó, thành tích ở vòng loại thứ 3 cũng là lý do mà CFA xem xét việc chấm dứt hợp đồng với Li Tie. Hiện tuyển Trung Quốc đang đứng thứ 5/6 đội tại bảng B và có rất ít cơ hội chen chân vào nhóm có vé dự World Cup 2022.
Ở hai lượt trận kế tiếp diễn ra vào cuối tháng 1 và đầu tháng 2, tuyển Trung Quốc sẽ có hai trận lần lượt gặp Nhật Bản và Việt Nam. Có thể vào lúc đó, họ sẽ được dẫn dắt bởi một HLV mới.
ĐỨC KHUÊ
HLV Pep Munoz chỉ mới trở lại tập trung cùng tuyển Trung Quốc ngày 23.1 tại Nhật Bản, nơi chuẩn bị thi đấu với đội tuyển nước này vào ngày 27.1 ở khuôn khổ lượt thứ 7 bảng B vòng loại thứ 3 World Cup 2022 khu vực châu Á.
|
HLV Pep Munoz [trái] |
Trước đó, HLV Pep Munoz đã quay về Tây Ban Nha làm việc, sau khi HLV tiền nhiệm tuyển Trung Quốc là Li Tie từ chức để HLV Li Xiaopeng lên thay thế. Mặc dù vậy, LĐBĐ Trung Quốc vẫn giữ liên lạc và cuối cùng mời lại HLV này tiếp tục làm việc trong ban huấn luyện mới của đội tuyển.
Ngoài ra, cũng nhờ HLV Pep Munoz từng làm việc với tân HLV Li Xiaopeng khi cùng ở CLB SD Luneng trước đây, nên nhà cầm quân Tây Ban Nha này tiếp tục được tín nhiệm và được xem là vẫn duy trì triết lý bóng đá như mong muốn của tuyển Trung Quốc, đó là thi đấu tấn công đẹp mắt như CLB Barcelona.
Khi mới bắt đầu sự nghiệp, HLV Pep Munoz cũng từng làm HLV phó ở đội U.19 Barcelona và đội B CLB danh tiếng này, trước khi sang Trung Quốc làm việc.
|
HLV Pep Munoz đang chỉ đạo các cầu thủ Trung Quốc tập luyện tại Nhật Bản |
Cũng theo tờ Titan Sports Plus, sự trở lại của HLV Pep Munoz giúp ích rất nhiều cho tân HLV Li Xiaopeng, vì nhà cầm quân này nắm được những ưu điểm của các trụ cột tuyển Trung Quốc như tiền đạo Wu Lei, hay các ngôi sao nhập tịch như Alan, Aloisio và Fernandinho.
HLV Li Xiaopeng được xem là vẫn chưa nắm bắt hết mọi khả năng của các cầu thủ Trung Quốc, do thời gian triệu tập và huấn luyện chỉ trong 1 tháng, cũng như chưa trải qua trận đấu thực sự nào.
Vì vậy, gần như các công việc huấn luyện tuyển Trung Quốc hiện nay đều do HLV Pep Munoz thực hiện, theo tờ Titan Sports Plus cho biết, và còn cho rằng HLV trưởng Li Xiaopeng sẽ chỉ là người quan sát để nắm bắt tình hình.
Tờ Titan Sports Plus cũng cho rằng, trận đấu của tuyển Trung Quốc với tuyển Nhật Bản sắp tới đây có thể sẽ do HLV Pep Munoz lên mọi kế hoạch chiến thuật thi đấu, tương tự cũng có thể cả ở trận tiếp theo khi gặp tuyển Việt Nam vào ngày 1.2 trên sân Mỹ Đình, Hà Nội.
Tin liên quan
Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc [tiếng Trung: 中国国家足球队; Hán-Việt: Trung Quốc quốc gia túc cầu đội; bính âm: Zhōngguó guójiā zúqiú duì] là đội tuyển bóng đá nam đại diện cho Cộng hòa Nhân Dân Trung Hoa, được điều hành bởi Hiệp hội bóng đá Trung Quốc [CFA].
Adidas | 1991–2014 | ||||
Nike | 2015–present | 2015-01-03 | 2015–2026 [11 years] | $16 million per year | [10][11] |
Đội hình hiện tạiSửa đổi
Giải đấu: Vòng loại World Cup 2022 [Vòng 3]
Đối thủ: Ả Rập Xê Út, Oman
Số liệu thống kê tính đến ngày 29 tháng 3 năm 2022 sau trận gặp Oman.
1TM | Nhan Tuấn Lăng28 tháng 1, 1991 | 43 | 0 | Thượng Hải SIPG | |
1TM | Vương Đại Lôi10 tháng 1, 1989 | 27 | 0 | Sơn Đông Thái Sơn | |
1TM | Lưu Điện Tòa26 tháng 6, 1990 | 3 | 0 | Quảng Châu | |
2HV | Trương Lâm Bồng9 tháng 5, 1989 | 92 | 5 | Quảng Châu | |
2HV | Vũ Đại Bảo17 tháng 4, 1988 | 65 | 19 | Bắc Kinh Quốc An | |
2HV | Trịnh Trinh11 tháng 7, 1989 | 23 | 2 | Sơn Đông Thái Sơn | |
2HV | Vương Sân Siêu8 tháng 2, 1989 | 19 | 0 | Thượng Hải SIPG | |
2HV | Chu Thần Kiệt23 tháng 8, 2000 | 14 | 1 | Thân Hoa Thượng Hải | |
2HV | Lưu Dương17 tháng 6, 1995 | 14 | 0 | Sơn Đông Thái Sơn | |
2HV | Tưởng Quang Thái27 tháng 5, 1994 | 11 | 0 | Quảng Châu | |
2HV | Cao Chuẩn Dực21 tháng 8, 1995 | 11 | 0 | Quảng Châu | |
2HV | Đồng Lôi16 tháng 12, 1997 | 0 | 0 | Đại Liên | |
3TV | Hao Tuấn Mẫn24 tháng 3, 1987 | 90 | 12 | Vũ Hán Trác Nhĩ | |
3TV | Ngô Hy19 tháng 2, 1989 | 80 | 9 | Thân Hoa Thượng Hải | |
3TV | Trương Hy Triết23 tháng 1, 1991 | 37 | 7 | Bắc Kinh Quốc An | |
3TV | Kim Kính Đạo18 tháng 1, 1992 | 18 | 1 | Sơn Đông Thái Sơn | |
3TV | Cát Tường1 tháng 3, 1990 | 11 | 1 | Sơn Đông Thái Sơn | |
3TV | Lưu Bân Bân16 tháng 6, 1993 | 11 | 1 | Sơn Đông Thái Sơn | |
3TV | Từ Tân19 tháng 4, 1994 | 6 | 1 | Sơn Đông Thái Sơn | |
3TV | Liêu Lệ Thịnh29 tháng 4, 1993 | 6 | 0 | Quảng Châu | |
3TV | Đới Vỹ Quân25 tháng 7, 1999 | 4 | 0 | Thâm Quyến | |
3TV | Cao Thiên Nghị1 tháng 7, 1998 | 1 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | |
4TĐ | Trương Vũ Ninh5 tháng 1, 1997 | 22 | 5 | Bắc Kinh Quốc An | |
4TĐ | Đàm Long1 tháng 4, 1988 | 7 | 1 | Trường Xuân Á Đài |
Triệu tập gần đâySửa đổi
TM | Đổng Hoành Nghị25 tháng 3, 1991 | 0 | 0 | Vũ Hán Trác Nhĩ | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
TM | Tăng Thành8 tháng 1, 1987 | 42 | 0 | Quảng Châu | v. Guatemala, 30 tháng 5 năm 2021INJ |
HV | Đặng Hàn Văn8 tháng 1, 1995 | 12 | 2 | Quảng Châu | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
HV | Lý Ngang15 tháng 9, 1993 | 8 | 0 | Thượng Hải SIPG | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
HV | Vương Cương17 tháng 2, 1989 | 12 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
HV | Lý Lỗi30 tháng 5, 1992 | 5 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
HV | Khương Trí Bằng6 tháng 3, 1989 | 26 | 0 | Hà Bắc Trung Cơ | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
HV | Vũ Dương6 tháng 8, 1989 | 14 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
HV | Mai Phương14 tháng 11, 1989 | 24 | 1 | Quảng Châu | Trại huấn luyện Hải Khẩu, tháng 1 năm 2021 |
TV | Trì Trung Quốc26 tháng 10, 1989 | 21 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TV | Doãn Hồng Bác30 tháng 10, 1989 | 14 | 1 | Hà Bắc Trung Cơ | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TV | Vương Thượng Nguyên2 tháng 6, 1993 | 2 | 0 | Hà Bắc Trung Cơ | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TV | Vương Thu Minh9 tháng 1, 1993 | 0 | 0 | Hà Bắc Trung Cơ | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
TV | Ngô Hưng Hàm24 tháng 2, 1993 | 6 | 1 | Sơn Đông Thái Sơn | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
TV | Nico Yennaris [Lý Khả]23 tháng 4, 1993 | 6 | 0 | Bắc Kinh Quốc An | v. Syria, 15 tháng 6 năm 2021 |
TV | Tào Vân Đình22 tháng 11, 1989 | 5 | 0 | Thượng Hải Thân Hoa | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
TV | Vương Thượng Doãn2 tháng 6, 1993 | 2 | 0 | Hà Nam Kiến Nghiệp | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 3 năm 2021 |
TV | Lưu Vân7 tháng 1, 1995 | 0 | 0 | Vũ Hán Trác Nhĩ | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 10 năm 2020INJ |
TĐ | Vi Thế Hào8 tháng 4, 1995 | 19 | 2 | Quảng Châu | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | A Lan10 tháng 7, 1989 | 10 | 3 | Quảng Châu | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | Lạc Quốc Phú19 tháng 6, 1988 | 5 | 1 | Cầu thủ tự do | Trại huấn luyện Hàng Châu, tháng 3 năm 2022 |
TĐ | Vũ Lỗi19 tháng 11, 1991 | 79 | 27 | RCD Espanyol | v. Việt Nam, 1 tháng 2 năm 2022 |
TĐ | Quách Điền Vũ5 tháng 3, 1999 | 0 | 0 | Sơn Đông Thái Sơn | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 1 năm 2022 |
TĐ | Elkeson [Ngải Khắc Sâm]13 tháng 7, 1989 | 13 | 4 | Quảng Châu | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
TĐ | Ba Đốn16 tháng 9, 1995 | 1 | 0 | Teda Thiên Tân | v. Úc, 16 tháng 11 năm 2021 |
TĐ | Đồng Huệ Thành22 tháng 5, 1989 | 8 | 1 | Vũ Hán Trác Nhĩ | Trại huấn luyện Thượng Hải, tháng 10 năm 2020 |
Giám đốc kĩ thuật | Chris van Puyvelde |
Huân luyện viên trưởng | Li Xiaopeng |
Trợ lí huấn luyện viên | Narciso Pezzotti |
Huấn luyện viên thể hình | Massimo Neri |
Nhân viên kỹ thuật | Liu Zhiyu |
Tong Qiang | |
Bác sĩ | Wang Shucheng |
Chuyên gia trị liệu | Jin Ri |
Gao Jianguo | |
Hang Yanrui |
2022Sửa đổi
Nhật Bản v Trung Quốc
27 tháng 1, 2022[2022-01-27] Vòng Loại thứ 3 World Cup | Nhật Bản | 2–0 | Trung Quốc | Saitama, Japan||
19:00UTC+9 |
|
Report [FIFA] | Sân vận động: Saitama Stadium 2002 Lượng khán giả: 11,753 Trọng tài: Abdulrahman Al-Jassim [Qatar] |
|
Việt Nam v Trung Quốc
1 tháng 2, 2022[2022-02-01] Vòng Loại thứ 3 World Cup | Việt Nam | 3–1 | Trung Quốc | Hà Nội, Việt Nam||
19:00UTC+7 |
|
Report [FIFA] |
|
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình Lượng khán giả: 6.099 Trọng tài: Nawaf Shukralla [Bahrain] |
|
Trung Quốc v Ả Rập Xê Út
24 tháng 3, 2022[2022-03-24] Vòng Loại thứ 3 World Cup | Trung Quốc | 1–1 | Ả Rập Xê Út | Sharjah, United Arab Emirates||
19:00UTC+4 |
|
Report [FIFA] |
|
Sân vận động: Sharjah Stadium Lượng khán giả: 200 Trọng tài: Mohammed Abdulla Hassan Mohamed [United Arab Emirates] |
|
Oman v Trung Quốc
29 tháng 3, 2022[2022-03-29] Vòng Loại thứ 3 World Cup | Oman | 2–0 | Trung Quốc | Muscat, Oman||
20:00UTC+4 |
|
Report [FIFA] | Sân vận động: Sultan Qaboos Sports Complex Lượng khán giả: 2,500 Trọng tài: Ko Hyung-jin [South Korea] |
|
Trung Quốc v Hàn Quốc
20 tháng 7, 2022[2022-07-20] Cúp bóng đá Đông Á | Trung Quốc | v | Hàn Quốc | Toyota, Japan||
19:00UTC+9 | Sân vận động: Toyota Stadium |
|
Nhật Bản v Trung Quốc
24 tháng 7, 2022[2022-07-24] Cúp bóng đá Đông Á | Nhật Bản | v | Trung Quốc | Toyota, Japan||
19:20UTC+9 | Sân vận động: Toyota Stadium |
|
Trung Quốc v Hồng Kông
27 tháng 7, 2022[2022-07-27] Cúp bóng đá Đông Á | Trung Quốc | v | Hồng Kông | Toyota, Japan||
16:00UTC+9 | Sân vận động: Toyota Stadium |
|
- 1: Non FIFA 'A' international match
Cấp thế giớiSửa đổi
1930 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - |
1934 | - | - | - | - | - | - | |
1938 | - | - | - | - | - | - | |
1950 | - | - | - | - | - | - | |
1954 | - | - | - | - | - | - | |
1958 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - |
1962 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - |
1966 | - | - | - | - | - | - | |
1970 | - | - | - | - | - | - | |
1974 | - | - | - | - | - | - | |
1978 | - | - | - | - | - | - | |
1982 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - |
1986 | - | - | - | - | - | - | |
1990 | - | - | - | - | - | - | |
1994 | - | - | - | - | - | - | |
1998 | - | - | - | - | - | - | |
2002 | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
2006 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - |
2010 | - | - | - | - | - | - | |
2014 | - | - | - | - | - | - | |
2018 | - | - | - | - | - | - | |
2022 | - | - | - | - | - | - | |
2026 | Chưa xác định | - | - | - | - | - | - |
Tổng | Vòng 1 | 3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 9 |
1900 đến 1928 | Không tham dự | ||||||
1936 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 |
1948 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 |
1952 đến 1956 | Bỏ cuộc sau vòng loại | ||||||
1960 đến 1976 | Chưa phải là thành viên của IOC | ||||||
1980 đến 1984 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1988 | Vòng 1 | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 5 |
Tổng | Vòng bảng | 5 | 0 | 1 | 4 | 0 | 11 |
Cấp châu lụcSửa đổi
1956 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - |
1960 | - | - | - | - | - | - | |
1964 | - | - | - | - | - | - | |
1968 | - | - | - | - | - | - | |
1972 | - | - | - | - | - | - | |
1976 | Hạng ba | 4 | 1 | 1 | 2 | 2 | 4 |
1980 | Vòng 1 | 4 | 1 | 1 | 2 | 9 | 5 |
1984 | Á quân | 6 | 4 | 0 | 2 | 11 | 4 |
1988 | Hạng tư | 6 | 2 | 2 | 2 | 7 | 5 |
1992 | Hạng ba | 5 | 1 | 3 | 1 | 6 | 6 |
1996 | Tứ kết | 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 7 |
2000 | Hạng tư | 6 | 2 | 2 | 2 | 11 | 7 |
2004 | Á quân | 6 | 3 | 2 | 1 | 13 | 6 |
2007 |
Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 |
2011 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 |
2015 | Tứ kết | 4 | 3 | 0 | 1 | 5 | 4 |
2019 | Tứ kết | 5 | 3 | 0 | 2 | 7 | 7 |
2023 | Vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng | Á quân | 55 | 23 | 13 | 20 | 88 | 65 |
1951 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - |
1954 | - | - | - | - | - | - | |
1958 | - | - | - | - | - | - | |
1962 | - | - | - | - | - | - | |
1966 | - | - | - | - | - | - | |
1970 | - | - | - | - | - | - | |
1974 | Vòng 1 | 3 | 1 | 0 | 2 | 7 | 4 |
1978 | Hạng ba | 7 | 5 | 0 | 2 | 16 | 5 |
1982 | Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 3 |
1986 | Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 10 | 6 |
1990 | Tứ kết | 4 | 2 | 1 | 1 | 8 | 4 |
1994 | Á quân | 7 | 5 | 1 | 1 | 18 | 8 |
1998 | Hạng ba | 8 | 6 | 0 | 2 | 24 | 7 |
Tổng | Á quân | - | - | - | - | - | - |
Cấp khu vựcSửa đổi
2003 | Hạng ba | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 |
2005 | Vô địch | 3 | 1 | 2 | 0 | 5 | 3 |
2008 | Hạng ba | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 |
2010 | Vô địch | 3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 0 |
2013 | Á quân | 3 | 1 | 2 | 0 | 7 | 6 |
2015 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 3 | |
2017 | Hạng ba | 3 | 0 | 2 | 1 | 4 | 5 |
2019 | Hạng ba | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 3 |
Tổng | Vô địch | 24 | 8 | 8 | 8 | 35 | 29 |
Thi đấu nhiều trận nhấtSửa đổi
Vẫn thi đấu cho đội tuyển quốc gia
Bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao
Tính đến 29 tháng 3 năm 2022:1 | Lý Vĩ Phong | 1998–2011 | 112 | 14 |
2 | Cao Lâm | 2005–2019 | 109 | 22 |
3 | Trịnh Chí | 2002–2019 | 108 | 15 |
[4] | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 107 | 41 |
4 | Phạm Chí Nghị | 1992–2002 | 106 | 17 |
5 | Lý Thiết | 1997–2010 | 92 | 6 |
Trương Lâm Bồng | 2009– | 92 | 5 | |
7 | Hao Tuấn Mẫn | 2005– | 90 | 12 |
8 | Triệu Húc Nhật | 2003–2019 | 87 | 2 |
9 | Mã Minh Vũ | 1996–2002 | 86 | 12 |
Lý Minh | 1992–2004 | 86 | 8 |
Ghi nhiều bàn thắng nhấtSửa đổi
[1] | Hác Hải Đông | 1992–2004 | 41 0[107] | 0.39 |
1 | Dương Húc | 2009– | 28 0[54] | 0.53 |
2 | Tô Mao Chấn | 1994–2002 | 27 0[53] | 0.51 |
Vũ Lỗi | 2005– | 27 0[79] | 0.37 | |
4 | Lý Kim Vũ | 1997–2008 | 24 0[70] | 0.34 |
5 | Cao Lâm | 2005–2019 | 22 0[109] | 0.2 |
6 | Mã Lâm | 1985–1990 | 21 0[45] | 0.47 |
7 | Lưu Hải Quang | 1983–1990 | 20 0[58] | 0.35 |
Lý Băng | 1992–2001 | 20 0[65] | 0.31 | |
8 | Triệu Đại Vũ | 1982–1986 | 19 0[29] | 0.66 |
Vũ Đại Bảo | 2010– | 19 0[65] | 0.3 |
Hác Hải Đông bị xóa tên khỏi lịch sử thể thao Trung Quốc vì có hành động bị nhà nước cho là chống chế độ.[12]
Huấn luyện viên trưởngSửa đổi
Các huấn luyện viên trưởng đội tuyển Trung Quốc
|
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập 31 tháng 3 năm 2022.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 31 tháng 3 năm 2022. Truy cập 31 tháng 3 năm 2022.
- ^ [tiếng Anh] “China PR”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ [tiếng Anh] “Chinese Football Team Qualifies for 2002 World Cup Finals”. china.org.cn. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ [tiếng Anh] “'Hand of Koji' brings Japan third title”. ESPNSoccernet. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
- ^ [tiếng Anh] “Asian Cup final smashes viewing records”. FootballAsia.com. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2004.
- ^ “"龙之队球迷会"助威超级企鹅足球名人赛 6月2日虹口约吗?_体育_腾讯网”. sports.qq.com. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “China PR: Profile”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
- ^ “[ السعودية 4 – 3 الصين ] ربع نهائي كأس آسيا 1996” [bằng tiếng Ả Rập]. YouTube. 7 tháng 2 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2013.
- ^ Nike officially replaced Adidas as Chinese national football partner
- ^ New sponsor Nike sparks national football team revival
- ^ //thanhnien.vn/the-thao/hau-truong/huyen-thoai-hao-haidong-bi-xoa-khoi-lich-su-the-thao-trung-quoc-vi-chong-che-do-116121.html
- ^ Hongbo neuer China-Trainer
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Trung Quốc. |
- Đội tuyển Trung Quốc trên Sina Sports [tiếng Trung]
- Hồ sơ Lưu trữ 2018-03-02 tại Wayback Machine trên FIFA
- Hồ sơ trên AFC
- Hồ sơ trên EAFF