Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt) môn công nghệ thpt

XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁTTRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 90 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I.Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến:
Thực hiện nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo. Từ năm học 2014 - 2015, Bộ giáo dục và đào tạo
đã triển khai kế hoạch đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá, xây dựng các
chuyên đề dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
II. Mô tả giải pháp:
1. Mô tả giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến:
Chương trình SGK hiện hành theo các chương, bài/tiết, nội dung chọn vẹn
một vấn đề có thể kéo dài trong nhiều bài học, kiến thức rời rạc về lý thuyết và
thực hành; phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá truyền thống là chủ yếu.
2. Mô tả giải pháp sau khi tạo ra sáng kiến:
Xây dựng các chuyên đề dạy học dựa vào nội dung chương trình SGK hiện
hành có thể thực hiện trong nhiều tiết, sử dụng các PP và kỹ thuật dạy học tích
cực trong các hoạt động dạy học để giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế
GV đã sử dụng triệt để các PPDH tích cực tạo hứng thú cho học sinh học
tập môn Công nghệ; chất lượng bài kiểm tra tăng, HS đạt khá giỏi nhiều hơn và
HS đã yêu thích môn học hơn.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Sáng kiến đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực, tư duy sáng tạo, khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực
tiễn cuộc sống của người học.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền SKKN của ai.
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN


TÁC GIẢ

……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

(Ký tên, đóng dấu)

PHÙNG THỊ THU HIỀN

1
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

THÔNG TIN CHUNG
Tên sáng kiến:

1.

“XÂY DỰNG CHUYÊN ĐỀ DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ
MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 12 THPT THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Bộ môn Công nghệ lớp 12 THPT
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ ngày 25 tháng 08 năm 2014 đến ngày 20
tháng 04 năm 2015.
4. Tác giả:
Họ và tên: PHÙNG THỊ THU HIỀN.
Năm sinh:07/07/1979

Nơi thường trú: xóm Trại Làng - xã Hồng Quang - huyện Nam Trực - tỉnh
Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm Kỹ thuật.
Chức vụ công tác: Giáo viên, UVBCH Công Đoàn
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Du.
Địa chỉ liên hệ: Trường THPT Nguyễn Du - xã Nam Tiến - huyện Nam Trực
- tỉnh Nam Định.
Điện thoại: 0948.348.114
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 95 %.
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Nguyễn Du
Địa chỉ: xã Nam Tiến - huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định.
Điện thoại: 03503.827.326

2
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Trường THPT Nguyễn Du - xã Nam Tiến - huyện Nam Trực - tỉnh Nam Định

3
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Lý do chọn đề tài

Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ. Đó là kỷ nguyên với những đặc điểm nổi bật như: sự bùng nổ thông tin và
cạnh tranh kinh tế diễn ra quyết liệt; số lượng tri thức khoa học tăng rất nhanh và
khoảng thời gian chuyển tiếp từ nghiên cứu, phát minh đến ứng dụng vào thực
tiễn ngày càng rút ngắn một cách đáng kể. Trong dạy học, xuất hiện mâu thuẫn
giữa thời gian đào tạo không tăng với khối lượng kiến thức ngày càng tăng. Mâu
thuẫn này càng trở nên gay gắt.
Thực trạng trên đòi hỏi ngành giáo dục và đào tạo nói chung và nhà trường
phổ thông nói riêng phải dạy học như thế nào để học sinh sau khi ra trường có
khả năng tự lực và thích nghi với môi trường lao động luôn biến đổi. Nền giáo
dục nước ta cần phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện, đặc biệt là đổi mới
phương pháp dạy và học để tạo ra những con người biết thích ứng trong hoàn
cảnh mới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo
cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng
lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước, việc dạy và
học môn Công nghệ ngày càng được quan tâm. Thực tế, dạy học môn Công
nghệ hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học chưa mang lại hiệu quả cao.
Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều
giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp
các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn
nặng nề về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng
giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng

tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông
tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng
rãi và hiệu quả trong các trường phổ thông.
4
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh phổ thông còn thụ
động trong việc học tập môn Công nghệ; khả năng sáng tạo và năng lực vận
dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn
chế. Do đó,trong phạm vi chương trình Công nghệ 12, việc nghiên cứu đề tài:
“Xây dựng chuyên đề dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Công nghệ lớp 12
THPT theo định hướng phát triển năng lực học sinh” là cần thiết, để đáp ứng
nhu cầu về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
2.Mục đích nghiên cứu.
Vận dụng lý luận về các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào dạy
học chuyên đề môn Công nghệ 12 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo và năng lực tự học của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
môn Công nghệ của nhà trường, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu một số luận điểm về cơ sở lý
luận của một số phương pháp dạy học tích cực môn Công nghệ THPT.
- Phạm vi nghiên cứu:Phương pháp dạy học môn Công nghệ 12; nội dung
chương trình môn học Công nghệ 12; học sinh khối 12 trường THPT Nguyễn
Du; giáo viên dạy môn Công nghệ ở một số trường trên địa bàn tỉnh Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu một số cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Xây dựng một số chuyên đề dạy học ở bộ môn Công nghệ lớp 12 THPT.

- Tiến hành thực nghiệm và xin ý kiến chuyên gia để đánh giá sơ bộ kết quả
nghiên cứu cũng như hiệu quả các biện pháp đã đề xuất.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài phối hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
- Phương pháp quan sát - trò chuyện: Bằng sự quan sát quá trình dạy và học
môn Công nghệ lớp 12 ở trường THPT Nguyễn Du và thông qua các cuộc trao
đổi, trò chuyện với các giáo viên, học sinh của trường nhằm xác định các mặt
hạn chế trong dạy học Công nghệ lớp 12.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề
tài để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. Nghiên cứu thực trạng dạy học Công
nghệ lớp 12 và phân tích những kinh nghiệm thực tiễn của đồng nghiệp để tổng
kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê
- Tham khảo ý kiến chuyên gia về vấn đề nghiên cứu.
6. Cấu trúc của sáng kiến.
Nội dung chính của sáng kiến kinh nghiệm gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
1.1. Xu hướng dạy học đổi mới hiện nay
1.2. Một số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học
1.3. Về hình thức và phương pháp dạy học
1.4. Các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực
1.5. Vấn đề phát triển năng lực học sinh ở môn Công nghệ THPT

1.6. Tình hình dạy học môn Công nghệ lớp 12 hiện nay
Kết luận chương 1
Chương 2. Xây dựngchuyên đề dạy học môn Công nghệ lớp 12 THPT
2.1. Đặc điểm nội dung môn Công nghệ lớp 12
2.2. Xây dựng chuyên đề dạy học
2.3. Một số chuyên đề dạy học môn Công nghệ lớp 12
Kết luận chương 2
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
3.3. Đối tượng thực nghiệm
3.4. Điều kiện thực nghiệm
3.5. Tổ chức thực nghiệm
3.6. Kết quả thực nghiệm
Kết luận chương 3
6
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. XU HƯỚNG ĐỔI MỚI DẠY HỌC HIỆN NAY.

Hiện nay, phát triển năng lực sáng tạo ở thế hệ trẻ đang trở thành một vấn
đề được quan tâm. Một trong những nguyên nhân của sự quan tâm đó là quy mô
của của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đòi hỏi mỗi người phải có kỹ
năng biết nhìn thấy, biết đặt ra và biết giải quyết những vấn đề đặt ra trong sản
xuất, nghiên cứu khoa học và trong đời sống xã hội v.v…Đó là một trong

những điều kiện căn bản để tăng năng suất lao động, hợp lý hóa và cải tiến
trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống sản xuất và xã hội ở nước ta. Sự gia
tăng như thác lũ của lượng thông tin, phải hiểu thông tin và xử lý thông tin một
cách sáng tạo.
Qua nghiên cứu thực tiễn dạy học ở trường THPT thấy rằng: Phương pháp
thuyết trình, thông báo tri thức của giáo viên vẫn là phương pháp dạy học được
sử dụng quá nhiều, dẫn đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của học sinh;
Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính
tích cực, tự lực và sáng tạo còn ở mức độ hạn chế; Việc gắn nội dung dạy học
với các tình huống thực tiễn chưa được chú trọng; Dạy học thí nghiệm, thực
hành, dạy học thông qua các hoạt động thực tiễn ít được thực hiện; Việc sử
dụng phương tiện dạy học mới, công nghệ thông tin chỉ bước đầu thực hiện ở
một số trường; Việc rèn luyện khả năng vận dụng tri thức liên môn để giải
quyết các chủ đề phức hợp gắn với thực tiễn chưa được chú ý đúng mức. Thực
trạng trên đây dẫn đến hệ quả là thế hệ trẻ được đào tạo trong trường phổ thông
mang tính thụ động cao, hạn chế khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri
thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống.
Điều đó đặt nhiệm vụ cho ngành giáo dục và đào tạo phải giáo dục thế hệ
trẻ trở thành những người lao động tích cực chủ động và sáng tạo, luôn có
những sáng kiến mới và có tinh thần tự giác cao. Một trong những định hướng
cơ bản của việc đổi mới giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm,
kinh viện, xa rời thực tiễn sang một nền giáo dục chú trọng việc hình thành
năng lực hành động, phát huy tính chủ động, sáng tạo của người học. Định
hướng quan trọng trong đổi mới PPDH là phát triển năng lực hành động, năng
lực cộng tác làm việc của người học. Đó cũng là những xu hướng quốc tế trong
cải cách PPDH ở nhà trường phổ thông.
7
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định



Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Khoa học và công nghệ ngày càng phát triển nên các thiết bị kỹ thuật ngày
càng hiện đại, vòng đời công nghệ ngày càng rút ngắn, các phương pháp công
nghệ luôn được đổi mới,… điều đó làm cho nội dung dạy học môn Công nghệ
sẽ nhanh chóng lạc hậu, nếu như không biết lựa chọn, bổ sung cập nhật và xây
dựng hợp lý.
Mục tiêu dạy học môn Công nghệ thay đổi, làm cho các phương pháp dạy
học Công nghệ phổ thông truyền thống tỏ ra bất cập. Nếu như trước đây, khi
dạy về một loại máy móc hay thiết bị kỹ thuật, giáo viên có thể chỉ sử dụng
phương pháp thuyết trình, trực quan để truyền đạt kiến thức lý thuyết, sử dụng
các phương pháp dạy học thực hành để rèn luyện kỹ năng thực hành; học sinh
chỉ có thể ghi nhớ rồi tái hiện,… thì ngày nay điều đó là không thể được. Bởi lẽ
không thể ghi nhớ và tái hiện lượng thông tin khổng lồ và luôn biến động. Mặt
khác, nếu chỉ ghi nhớ rồi tái hiện thì sản phẩm của giáo dục sẽ là những con
người chỉ biết vâng lệnh, thừa hành,… không có tư duy sáng tạo. Chính vì vậy,
phải đổi mới phương pháp dạy học nói chung và dạy học Công nghệ phổ thông
nói riêng, nhằm khắc phục những bất cập nêu trên. Trong việc đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay, điều quan trọng nhất là làm thế nào để học sinh động
não, để nâng cao chất lượng hoạt động trí tuệ, làm phát triển trí thông minh, trí
sáng tạo của học sinh. Việc đổi mới dạy học theo xu hướng nhằm đào tạo con
người phát triển toàn diện mà cụ thể là hình thành và phát triển tính tích cực chủ
động, độc lập, sáng tạo, rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt
động thực hành, thực tiễn.Vì nhờ đó mà họ có thể tiếp tục tự học, tự nâng cao
trình độ và hoàn thiện tri thức của mình, nhằm đáp ứng những yêu cầu ngày
càng cao của cuộc sống.
Để đạt được những mục tiêu trên, theo xu hướng đổi mới phương pháp dạy
học hiện nay đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội
dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm đến việc

HS vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực
hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy
cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên –
học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự
8
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng
sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin…), trên cơ sở đó trau dồi
các sản phẩm linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể lựa chọn một cách
linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học để thực
hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được
nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức,
hướng dẫn của giáo viên”.
Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức tổ
chức dạy học. Tùy theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp,… Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành
để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị
dạy học môn học tối thiểu đã quy định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự
làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và phù hợp với đối tượng học sinh.
Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học.

1.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
Các phương pháp dạy học truyền thống luôn là những phương pháp quan
trọng trong dạy học. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ các phương pháp truyền
thống mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược
điểm của chúng.
*Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống.
Trước hết người giáo viên cần nắm vững những yêu cầu và sử dụng thành
thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp,
chẳng hạn như kỹ thuật mở bài, kỹ thuật trình bày, giải thích trong khi thuyết
trình, kỹ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong đàm thoại, hay kỹ
thuật làm mẫu trong luyện tập.
Tuy nhiên, các phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất
yếu, vì thế bên cạnh các phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử
dụng các phương pháp dạy học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật
dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh.
*Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học.
Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong toàn
bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và
9
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và
dạy học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi
một hình thức có những chức năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn
lớp và sự lạm dụng phương pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt
thông qua làm việc nhóm.
Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc

giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp, có thể
chiếm một hoặc nhiều tiết học, sử dụng những phương pháp chuyên biệt như
phương pháp đóng vai, nghiên cứu trường hợp, dự án.
Mặt khác, việc bổ sung dạy học toàn lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong
một tiết học mới chỉ cho thấy rõ việc tích cực hóa “bên ngoài” của học sinh.
Muốn đảm bảo việc tích cực hóa “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của
phương pháp dạy học, vận dụng dạy học giải quyết vấn đề và các phương pháp
dạy học tích cực khác.
*Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề.
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải
quyết vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề,
đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn
đề, giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức.
Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực
nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình thức dạy học với
những mức độ tự lực khác nhau của học sinh. Các tình huống có vấn đề là
những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có thể là những tình huống gắn
với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các vấn đề nhận thức
trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt cho việc
giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề,
lý luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
* Vận dụng dạy học theo tình huống.
Dạy học theo tình huống là một quan điểm dạy học, trong đó việc dạy học
được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc
sống và nghề nghiệp. Quá trình học tập được tổ chức trong một môi trường học
tập tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối tương
10
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định



Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

tác xã hội của việc học tập.
Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một phương pháp dạy học điển
hình của dạy học theo tình huống, trong đó học sinh tự lực giải quyết một tình
huống điển hình, gắn với thực tiễn thông qua làm việc nhóm.Vận dụng dạy học
theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào
tạo trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo
dục hàn lâm, xa rời thực tiễn hiện nay của nhà trường phổ thông.Tuy nhiên, nếu
các tình huống được đưa vào dạy học là những tình huống mô phỏng lại, thì
chưa phải tình huống thực. Nếu chỉ giải quyết các vấn đề trong phòng học lý
thuyết thì học sinh cũng chưa có hoạt động thực tiễn thực sự, chưa có sự kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
*Vận dụng dạy học định hướng hành động
Dạy học định hướng hành động là quan điểm dạy học nhằm làm cho hoạt
động trí óc và hoạt động chân tay kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong quá trình
học tập, học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập và hoàn thành các sản phẩm
hành động, có sự kết hợp linh hoạt giữa hoạt động trí tuệ và hoạt động tay chân.
Đây là một quan điểm dạy học tích cực hóa và tiếp cận toàn thể. Vận dụng dạy
học định hướng hành động có ý nghĩa quan trọng cho việc thực hiện nguyên lý
giáo dục kết hợp lý thuyết với thực tiễn, tư duy và hành động, nhà trường và xã
hội.
Dạy học theo dự án là một hình thức điển hình của dạy học định hướng
hành động, trong đó học sinh tự lực thực hiện trong nhóm một nhiệm vụ học tập
phức hợp, gắn với các vấn đề thực tiễn, kết hợp lý thuyết và thực hành, có tạo ra
các sản phẩm có thể công bố.
Trong dạy học theo dự án có thể vận dụng nhiều lý thuyết và quan điểm
dạy học hiện đại như lý thuyết kiến tạo, dạy học định hướng học sinh, dạy học

hợp tác, dạy học tích hợp, dạy học khám phá, sáng tạo, dạy học theo tình huống
và dạy học định hướng hành động.
*Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và công nghệ thông tin hợp lý
hỗ trợ dạy học
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp
dạy học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy
học. Việc sử dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa
phương tiện dạy học và phương pháp dạy học.
11
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
phương tiện dạy học trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ
thông tin có nhiều khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa
phương tiện như một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần
mềm dạy học cũng như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (ELearning).
Phương tiện dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương
pháp dạy học mới. Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với
phương tiện mới là dạy học sử dụng mạng điện tử, trong đó học sinh khám phá
tri thức trên mạng một cách có định hướng.
*Sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo.
Kỹ thuật dạy học là những cách thức hành động của của giáo viên, của
người dạy và học sinh trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và
điều khiển quá trình dạy học.
*Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn.
Phương pháp dạy học có mối quan hệ biện chứng với nội dung dạy học. Vì
vậy bên cạnh những phương pháp chung có thể sử dụng cho nhiều bộ môn khác

nhau thì việc sử dụng các phương pháp dạy học đặc thù có vai trò quan trọng
trong dạy học bộ môn. Các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn được xây
dựng trên cơ sở lý luận dạy học bộ môn.
Ví dụ: Thực hành là một phương pháp dạy học đặc thù quan trọng của môn
Công nghệ; các phương pháp dạy học như làm mẫu thao tác, phân tích sản
phẩm kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, lắp ráp mô hình, các dự án là những phương
pháp chủ lực trong dạy học Công nghệ.
*Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh.
Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc
tích cực hóa, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận
thức chung như phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp
tổ chức làm việc, phương pháp làm việc nhóm, có những phương pháp học tập
chuyên biệt của từng bộ môn. Bằng nhiều hình thức khác nhau, cần luyện tập
cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập trong
bộ môn.
Như vậy có rất nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với
12
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

những cách tiếp cận khác nhau. Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi
những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học,
điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính
chủ quan. Mỗi giáo viên với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những
phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá
nhân.
1.3.VỀ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC.
Hình thức và phương pháp dạy học được đổi mới nhằm phát huy tính chủ

động, tích cực và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Về hình thức tổ chức dạy học.
Từ năm 2011, Bộ GDĐT đã triển khai tổ chức một số cuộc thi: Cuộc thi
khoa học, kỹ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh trung học (VSEF) và cử học
sinh tham dự Cuộc thi khoa học, kỹ thuật quốc tế (Intel ISEF); Cuộc thi vận
dụng kiến thức liên môn để giải quyết tình huống thực tiễn dành cho học sinh
trung học ...
Các cuộc thi này coi trọng phát huy ý tưởng mới và rèn luyện năng lực
sáng tạo, phong cách làm việc khoa học của học sinh.
- Về phương pháp dạy học.
Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng
tạo; năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và
truyền thông... Trong đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc
đẩy sự hình thành và phát triển của các năng lực khác. Để đạt được mục tiêu đó,
phương pháp dạy học cần đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thúc
khoa học để học sinh tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề;
góp phần hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng
tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình
thành khả năng học tập suốt đời, đó chính là các phương pháp dạy học tích cực.
Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là
người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng
dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh
nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kỹ năng, thái độ theo
13
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định



Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có
vẻ “nhàn” hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công
sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện
bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài
trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên
phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề mới có
thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh mà nhiều khi diễn biến
ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
- Về kỹ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh.
Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá
trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên
tổ chức hoạt động trí óc và chân tay của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm
lĩnh được nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy
học, giáo viên tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh
phỏng theo tiến trình của chu trình sáng tạo khoa học. Cụ thể:
+ Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh
hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải
quyết. Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn ra chính xác hóa, phù
hợp với mục tiêu dạy học và nội dung cụ thể đã xác định.
+ Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định
hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động của học sinh diễn ra theo một tiến trình
hợp lý, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.
+ Giáo viên chỉ đạo trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,
khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu
dạy học các nội dung cụ thể đã xác định.
Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng
nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia
ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần

của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại
vào một vài người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp
đỡ nhau tìm hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết
quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Các kỹ thuật dạy học tích cực như vậy sẽ được sử dụng trong tổ chức hoạt động
14
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

nhóm trên lớp để thực hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Để đề xuất vấn đề, giáo viên có thể sử dụng một kỹ thuật nào đó để giao
cho học sinh giải quyết một nhiệm vụ nào đó. Kết quả hoạt động của các nhóm
học sinh được đưa ra thảo luận, từ đó nảy sinh vấn đề cần giải quyết và đề xuất
các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề đó. Hoạt động giải quyết vấn đề của học
sinh có thể được thực hiện ngay trong giờ học trên lớp nhưng thường thì phải
thực hiện ở nhà, giữa hai giờ lên lớp kế tiếp nhau mới đạt được hiệu quả cao.
Giai đoạn này, các phương pháp quan sát, ôn tập, nghiên cứu độc lập cần được
hướng dẫn cho học sinh sử dụng. Các kỹ thuật dạy học tích cực sẽ được tiếp tục
sử dụng trên lớp trong giờ học sau đó để tổ chức các hoạt động trao đổi, tranh
luận của học sinh về vấn đề đang giải quyết nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Để tổ chức được quá trình dạy học như trên, thay cho việc dạy học đang
được thực hiện theo từng bài/ tiết trong sách giáo khoa như hiện nay, cần phải
căn cứ vào chương trình và sách giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây
dựng các chuyên đề dạy học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học
tích cực trong điều kiện thực tế của nhà trường.
Tiến trình dạy học chuyên đề được tổ chức thành các hoạt động học của
học sinh để có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ

thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kỹ
thuật dạy học được sử dụng.
* Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh thực hiện chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ
kiến thức cuối kỳ, cuối năm sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách
học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối
kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học sinh; coi trọng đánh
giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố gắng, hứng
thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá không
chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh học
như thế nào, có biết vận dụng không.
Thông qua kiểm tra, đánh giá, giáo viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt
động dạy và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để
động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi
15
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

bật và những hạn chế của học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
- Đánh giá quá trình học tập của học sinh.
Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học,
của mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:
+ Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học
sinh/nhóm học sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng
nhiệm vụ của học sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh

vượt qua khó khăn.
+ Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những
kết quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận
dụng kiến thức, mức độ thành thạo các thao tác, kỹ năng cần thiết...
+ Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,
quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt
động tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực
của học sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát
huy ưu điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để
tiến bộ.
Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý,
nhóm bạn:
+ Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình hoặc sau khi thực hiện
từng nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được
góp ý, hướng dẫn.
+ Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập và môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận,
hướng dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.
+ Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn
đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết
tình huống.
+ Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá
nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường)
được thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà.
+ Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kỹ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức
16
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015


cho học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây dựng đề thi, kiểm tra
theo ma trận; chỉ đạo việc ra các câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn đúng thay vì chỉ có các câu hỏi 1 lựa chọn đúng như trước đây và bài kiểm
tra bao gồm các loại câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu:
+ Nhận biết: học sinh nhận biết, nhắc lại hoặc mô tả đúng kiến thức, kỹ
năng đã học khi được yêu cầu.
+ Thông hiểu: học sinh diễn đạt đúng kiến thức hoặc mô tả đúng kỹ năng
đã học bằng ngôn ngữ theo cách của riêng mình, có thể thêm các hoạt động
phân tích, giải thích, so sánh; áp dụng trực tiếp (làm theo mẫu) kiến thức, kỹ
năng đã biết để giải quyết các tình huống, vấn đề trong học tập.
+ Vận dụng: học sinh kết nối và sắp xếp lại các kiến thức, kỹ năng đã học
để giải quyết thành cồng tình huống, vấn đề tương tự tình huống, vấn đề đã học.
+ Vận dụng cao: học sinh vận dụng được các kiến thức, kỹ năng để giải
quyết các tình huống, vấn đề mới, không giống với những tình huống, vấn đề đã
được hướng dẫn; đưa ra những phản hồi hợp lý trước một tình huống, vấn đề
mới trong học tập hoặc trong cuộc sống.
1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP, KỸ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC
1.4.1. Các phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở môn Công nghệ
* Phương pháp dạy học dựa trên giải quyết vấn đề.
Là phương pháp dạy học lấy các vấn đề làm điểm xuất phát, làm bối cảnh
cũng như động lực cho quá trình học tập. Thông qua giải quyết vấn đề đặt ra,
người học sẽ tự định hướng, chủ động, tự lực nắm vững kiến thức cũng như cách
thức đạt được kiến thức đó.
Thông qua phương pháp dạy học này, người học sẽ trải nghiệm, hình thành
và phát triển năng lực giải quyết vấn đề (phát hiện và biểu đạt vấn đề; đề xuất
giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn giải pháp, thực hiện và đánh giá giải quyết
vấn đề). Bên cạnh đó, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực thiết kế sẽ

được hình thành và phát triển.
Có chung các ưu điểm như dạy học giải quyết vấn đề là dạy học dựa trên
dự án. Đây là phương pháp học sinh được đóng vai, hợp tác với nhau để thực
hiện một dự án học tập với một yêu cầu rõ ràng về sản phẩm cần đạt. Cách dạy
17
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

này đảm bảo và phù hợp với dạy học định hướng phát triển năng lực người học,
định hướng hoạt động và định hướng sản phẩm.
* Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ.
Việc tổ chức, quản lý học sinh học tập theo nhóm được thực hiện trên lý
thuyết về học tập hợp tác. Theo đó, người học sẽ được kết nhóm theo cách nào
đó và làm việc trong một môi trường có sự kiểm soát, thể hiện được vai trò của
cá nhân thông qua thảo luận, chia sẻ, tranh luận hướng tới nhiệm vụ chung của
tập thể của tập thể. Nhiệm vụ của mỗi cá nhân sẽ được phân công rõ ràng, việc
thực hiện được tiến hành trong sự tuân thủ và thống nhất dựa trên các quy định
đã được đề xuất. Hoạt động trong nhóm nhỏ còn thể hiện được tinh thần “dạy lại
cho người khác”, một thuyết khoa học nhận thức mới đang được quan tâm.
Để thực hiện được những ưu điểm đó của hoạt động nhóm, việc quản lí
nhóm trong quá trình học tập đóng vai trò quan trọng. Theo đó, nhiệm vụ thực
hiện của nhóm cần phải được phát biểu rõ ràng, kích thích hứng thú học tập;
việc hình thành nhóm cần được thực hiện theo chủ ý với nhiều kỹ thuật đa dạng,
sinh động và hấp dẫn; vai trò các thành viên trong nhóm cần được phân công rõ
ràng, đặc biệt là bộ ba: trưởng nhóm, người ghi chép, người theo dõi thời gian;
và cuối cùng là sự báo cáo, tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, đánh giá của giáo
viên về kết quảhoạt động của nhóm. Bao trùm lên tất cả là sự quản lí, điều hành,
theo dõi, quan sát, giúp đỡ, khích lệ, xử lý xung đột của giáo viên. Phương pháp

dạy học này có tác dụng tích cực trong hình thành và phát triển các năng lực như
năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực ngôn ngữ kỹ thuật.
1.4.2. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
Các kỹ thuật dạy học tích cực có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát huy sự
tham gia tích cực của HS vào quá trình dạy học, kích thích tư duy, sự sáng tạo
và sự cộng tác làm việc của HS.
* Động não.
Khái niệm:
Động não (công não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới
mẻ, độc đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên
được cổ vũ tham gia một cách tích cực, không hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra
“cơn lốc” các ý tưởng).
Quy tắc của động não
Không đánh giá và phê phán trong quá trình thu thập ý tưởng của các
thành viên.
18
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

-

Liên hệ với những ý tưởng đã được trình bày.
Khuyến khích số lượng các ý tưởng.
Cho phép sự tưởng tượng và liên tưởng.

Các bước tiến hành.
Bước 1: Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề.
Bước 2: Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý

kiến, không đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối
nhau.
Bước 3: Kết thúc việc đưa ra ý kiến.
Bước 4: Đánh giá:
+ Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng.
+ Có thể ứng dụng trực tiếp.
+ Có thể ứng dụng nhưng cần nghiên cứu thêm.
+ Không có khả năng ứng dụng.
+ Đánh giá những ý kiến đã lựa chọn.
+ Rút ra kết luận hành động.
* Kỹ thuật XYZ.
Kỹ thuật XYZ là một kỹ thuật nhằm phát huy tính tích cực trong thảo luận
nhóm. X là số người trong nhóm, Y là số ý kiến mỗi người cần đưa ra, Z là phút
dành cho mỗi người. Ví dụ kỹ thuật thực hiện như sau:
-

Mỗi nhóm 6 người, mỗi người viết 3 ý kiến trên một tờ giấy trong vòng 5 phút
về cách giải quyết 1 vấn đề và tiếp tục chuyển cho người bên cạnh.
Tiếp tục như vậy cho đến khi tất cả mọi người đều viết ý kiến của mình, có thể
lặp lại vòng khác.
- Con số X-Y-Z có thể thay đổi.
- Sau khi thu thập ý kiến thì tiến hành thảo luận, đánh giá các ý kiến.
* Kỹ thuật “bể cá”.
Kỹ thuật “bể cá” là một kỹ thuật dùng cho thảo luận nhóm, trong đó một
nhóm HS ngồi giữa lớp và thảo luận với nhau, còn những HS khác trong lớp
ngồi xung quanh ở vòng ngoài theo dõi cuộc thảo luận đó và sau khi kết thúc
cuộc thảo luận thì đưa ra những nhận xét về cách ứng xử của những HS thảo
luận. Trong nhóm thảo luận có thể thay nhau ngồi vào chỗ đó và đóng góp ý
kiến vào cuộc thảo luận, ví dụ đưa ra một câu hỏi đối với nhóm thảo luận hoặc
phát biểu ý kiến khi cuộc thảo luận bị chững lại trong nhóm. Cách luyện tập này

19
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

được gọi là phương pháp thảo luận “bể cá”, vì những người ngồi vòng ngoài có
thể quan sát những người thảo luận, tương tự như xem những con cá trong một
bể cá cảnh. Trong quá trình thảo luận, những người quan sát và những người
thảo luận sẽ trao đổi vai trò với nhau.
* Tranh luận ủng hộ - phản đối (tranh luận chia phe).

-

-

-

Tranh luận ủng hộ - phản đối là một kỹ thuật dùng trong thảo luận, trong đó
đề cập về một chủ đề có chứa đựng xung đột. Những ý kiến khác nhau và những
ý kiến đối lập được đưa ra tranh luận nhằm mục đích xem xét chủ đề dưới nhiều
góc độ khác nhau. Mục tiêu của tranh luận không phải là nhằm “đánh bại” ý
kiến đối lập mà nhằm xem xét chủ đề dưới nhiều phương diện khác nhau.
Cách thực hiện:
Các thành viên được chia thành hai nhóm hướng ý kiến đối lập nhau về một luận
điểm cần tranh luận. Việc chia nhóm có thể theo nguyên tắc ngẫu nhiên hoặc
theo nguyện vọng của các thành viên muốn đứng trong nhóm ủng hộ hay phản
đối.
Một nhóm cần thu thập những lập luận ủng hộ, còn nhóm đối lập thu thập những
luận cứ phản đối đối với luận điểm tranh luận.

Sau khi các nhóm đã thu thập luận cứ thì bắt đầu thảo luận thông qua đại diện
của hai nhóm. Mỗi nhóm trình bày một lập luận của mình: Nhóm ủng hộ đưa ra
một lập luận ủng hộ , tiếp đó nhóm phản đối đưa ra một ý kiến phản đối và cứ
tiếp tục như vậy. Nếu mỗi nhóm nhỏ hơn 6 người thì không cần đại diện mà mọi
thành viên có thể trình bày lập luận.
Sau khi các lập luận đã đưa ra thì tiếp theo là giai đoạn thảo luận chung và đánh
giá, kết luận thảo luận.
* Kỹ thuật tia chớp.
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên
đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện
tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành
viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (như chớp!) ý kiến của mình về câu
hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
* Kỹ thuật “3 lần 3”.
Kỹ thuật “3 lần 3” là một kỹ thuật lấy thông tin phản hồi nhằm huy động
sự tham gia tích cực của HS. Cách làm như sau:

-

HS được yêu cầu cho ý kiến phản hồi về một vấn đề nào đó (nội dung buổi thảo
luận, phương pháp tiến hành thảo luận...).
20
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

-

Mỗi người cần viết ra: 3 điều tốt; 3 điều chưa tốt; 3 đề nghị cải tiến.

Sau khi thu thập ý kiến thì xử lý và thảo luận về các ý kiến phản hồi.

* Lược đồ tư duy.
+ Khái niệm
Lược đồ tư duy (bản đồ tư duy, bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình
bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc
của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy,
trên bảng trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
+ Cách làm:
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một
khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA.
Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó
đượcnối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên
các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung
thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
+ Ứng dụng của lược đồ tư duy.
Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau như:
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; tóm tắt
nội dung, ôn tập một chủ đề; trình bày tổng quan một chủ đề; chuẩn bị ý tưởng
cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng; thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
ghi chép khi nghe bài giảng.
+Ưu điểm của lược đồ tư duy.
- Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu.
- Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ ràng.
- Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại.
- Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
* Kỹ thuật khăn trải bàn.

Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động
cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân người học.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa người học với nhau.
Cách thực hiện:
+ Hoạt động theo nhóm 4 thành viên
+ Mỗi thành viên ngồi vào vị trí.
+ Nhận nhiệm vụ và suy nghĩ (công việc này có thể được thực hiện trước
21
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

đó).
+ Viết vào ô mang số của mình câu trả lời hoặc ý kiến về chủ đề,... Mỗi
cá nhân làm việc độc lập trong vài phút.
+ Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận
và thống nhất các câu trả lời.
+ Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn.
*Lắp ghép (Jigsaw)
Kỹ thuật học tập hợp tác theo kiểu lắp ghép có tác dụng thúc đẩy học tập,
nâng cao động lực cho học sinh. Nó cho phép các học sinh trong một nhóm
nghiên cứu và chia sẻ khối lượng nội dung môn học lớn hơn.
Cách thực hiện:
Cách 1:
Người học được chia thành các nhóm nhỏ, gồm 5 -6 người. Nhiệm vụ của
mỗi nhóm là tìm hiểu về một khía cạnh của chủ đề môn học và trở thành
“chuyên gia” trong lĩnh vực đó. Trong nhóm “chuyên gia” này, người học sẽ

cùng nhau nghiên cứu và hợp tác để xây dựng một báo cáo hoặc bài trình bày.
Khi thành các viên này đã trở thành “chuyên gia”, các nhóm sẽ được chia lại.
Mỗi nhóm mới tạo thành từ những “chuyên gia” của các nhóm trước đó. Nhiệm
vụ của mỗi “chuyên gia” là dạy cho các thành viên khác trong nhóm nội dung
mà mình đã nghiên cứu trước đó. Kết quả, mỗi thành viên trong nhóm mới đều
được thảo luận, lĩnh hội về tất cả các chủ đề học tập.
Cách 2:
Thành lập nhóm hợp tác một cách ngẫu nhiên, và nhóm này gọi là nhóm
gốc. Trong nhóm gốc, mỗi thành viên trong nhóm được giao một phần của bài
dạy để tự nghiên cứu, sau đó thành viên của các nhóm khác nhau có chung chủ
đề gặp nhau để thảo luận trong một nhóm mới gọi là: “chuyên gia”. Sau khi trở
thành “chuyên gia”, họ quay về nhóm gốc và lần lượt trình bày phần kiến thức
được phân công trước đó. Kết quả, tất cả các thành viên trong nhóm đều có cơ
hội dạy và học lẫn nhau về tất cả các chủ đề của bài học.
1.5. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở MÔN CÔNG
NGHỆ THPT.
1.5.1. Đặc điểm dạy học định hướng phát triển năng lực.
22
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Năng lực được hiểu là thuộc tính cá nhân có được trên cơ sở vận dụng
kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện thành công một hoạt động nhất định,
đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Như vậy, dạy học định
hướng phát triển năng lực không dừng lại ở việc hình thành kiến thức, kỹ năng,
thái độ cho người học mà cần quan tâm tới việc vận dụng kiến thức, kỹ năng,
thái độ để thực hiện một công việc, giải quyết một vấn đề trong học tập cũng
như trong thực tiễn. Như vậy dạy học nhằm phát triển năng lực có các đặc điểm

sau đây:
Lấy người học làm trung tâm.
- Mục tiêu học tập trung vào mức vận dụng (vận dụng cấp thấp, cao).
- Nội dung học tập thiết thực, bổ ích.
- Phương pháp dạy học được lựa chọn thể hiện được định hướng hoạt động, định
hướng thực hành, và định hướng sản phẩm; tăng cường dạy học vận dụng và giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
- Hình thức tổ chức đa dạng, tăng cường hợp tác, tìm hiểu và khám phá trong thực
tiễn địa phương.
- Đánh giá và tự đánh giá được tiến hành ngay trong tiến trình dạy học.
1.5.2. Các năng lực cần phát triển cho HS trong dạy học môn Công nghệ.
Năng lực được biểu hiện thông qua hai loại là năng lực chung và năng lực
chuyên biệt.Trong đó năng lực chung được hình thành và phát triển thông qua
tất cả các lĩnh vực học tập; năng lực chuyên biệt được hình thành và phát triển
thông qua lĩnh vực học tập Công nghệ.
* Năng lực chung.
Năng lực chung là những năng lực quan trọng, nhất thiết phải hình thành ở
tất cả học sinh. Hình thành và phát triển năng lực chung cho học sinh là nhiệm
vụ của tất cả các lĩnh vực học tập và hoạt động giáo dục. Nói cách khác, mỗi
lĩnh vực học tập, hoạt động giáo dục cần phải xác định rõ vai trò của mình trong
hình thành và phát triển năng lực chung như thế nào. Với những lĩnh vực học
tập, hoạt động giáo dục khác nhau, sẽ có thế mạnh (vai trò) khác nhau khi hình
thành và phát triển năng lực chung.
Trên tinh thần đó, lĩnh vực Công nghệ, ngoài việc đóng góp hình thành và
phát triển tất cả các năng lực chung, sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hình
thành và phát triển các năng lực như: năng lực giải quyết vấn đề; năng lực sáng
tạo; năng lực sử dụng ICT. Cụ thể, trong lĩnh vực giáo dục công nghệ cần hình
thành và phát triển các năng lực chung sau:
Năng lực tự học.
23

GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

Năng lực giải quyết vấn đề.
Năng lực sáng tạo.
Năng lực tự quản lý.
Năng lực giao tiếp.
Năng lực hợp tác.
Năng lực sử dụng ICT.
Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Năng lực tính toán.
* Năng lực chuyên biệt.
Ngoài chức năng hình thành và phát triển các năng lực chung, nhiệm vụ
chính của lĩnh vực Công nghệ là hình thành và phát triển các năng lực công nghệ
(được gọi là năng lực chuyên biệt cho mỗi lĩnh vực học tập). Trên cơ sở so sánh
và tìm ra những yếu tố chung từ cấu trúc của hai lý thuyết về “năng lực kỹ
thuật” (nhận thức, thiết kế, vận dụng) và “năng lực C,D,I,O” (theo tiếp cận
CDIO –hình thành ý tưởng, thiết kế, triển khai, vận hành); căn cứ vào kết quả
phân tích thực trạng chương trình giáo dục công nghệ hiện hành; căn cứ vào
kinh nghiệm giáo dục công nghệ Quốc tế và thực tiễn Việt Nam, có thể đề xuất
năng lực công nghệ phổ thông gồm 6 năng lực thành phần sau:
Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật.
Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công nghệ.
Năng lực triển khai công nghệ.
Năng lực lựa chọn và đánh giá công nghệ.
Năng lực sử dụng công nghệ cụ thể.
Năng lực tiêu dùng và kinh doanh.
Việc xác định và làm rõ các năng lực cần hình thành ở học sinh (năng lực

chung và năng lực chuyên biệt), sẽ là căn cứquan trọng để xác định mục tiêu, lựa
chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá
của bộ môn Công nghệ nói chung và môn Công nghệ lớp 12 nói riêng.

1.6. TÌNH HÌNH DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ LỚP 12 HIỆN NAY.
Qua nghiên cứu, phân tích nội dung, chương trình, tài liệu sách giáo khoa và
thực tế dạy học ở một số trường THPT hiện nay, có thể rút ra mấy nét chính về
tình hình dạy học môn Công nghệ 12 hiện nay như sau:
24
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Sáng kiến kinh nghiệm dự thi cấp Tỉnh - năm 2015

1.6.1. Thuận lợi.
+ Môn Công nghệ được dạy ở lớp 12, cuối cấp, nên học sinh đã quen với
môi trường, cách học tập ở THPT.
+ Đời sống kinh tế xã hội ngày càng phát triển, các thiết bị máy móc (điện
thoại di động, máy vi tính, máy giặt, tivi...) trở nên phổ biến và quen thuộc đối
với học sinh, cùng với tác dụng ngày càng tăng của phương tiện thông tin đại
chúng nên học sinh phần nào đã được làm quen, tiếp xúc, do đó chúng đã có ít
nhiều vốn kiến thức thực tế.
+ Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã thấy rõ sự mất cân đối
nghiêm trọng trong cơ cấu đào tạo nghề nghiệp với sự thiếu hụt nghiêm trọng
của đội ngũ lao động có kỹ thuật cao, được đào tạo cơ bản. Chính vì vậy đã có
nhiều chủ trương, đường lối để khắc phục tình trạng trên, coi kiến thức nghề
nghiệp là vốn văn hóa phổ thông cần được đào tạo: “Dạy người, dạy chữ, dạy
nghề và hướng nghiệp”… Công nghệ phổ thông là cơ sở đào tạo nguồn nhân
lực, đội ngũ lao động có tay nghề, vì vậy môn Công nghệ nói chung và môn
Công nghệ lớp 12 nói riêng ngày càng được quan tâm và đầu tư từng bước, mục

tiêu nội dung, chương trình đang dần đổi mới. Mặt khác đời sống của giáo viên
trong những năm gần đây đã ổn định và được nâng cao, nên đội ngũ giáo viên
ngày càng quan tâm đến nghề nghiệp, họ có tinh thần phấn đấu nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng dạy học.
1.6.2. Khó khăn và tồn tại.
+ Chương trình bộ môn Công nghệ phổ thông còn nặng tính hàn lâm, chưa
phù hợp với mọi đối tượng, chưa đảm bảo được tính vùng miền. Bộ môn được
coi là môn phụ nên học sinh không lo sợ kết quả, không có hứng thú học tập.
Chủ yếu học sinh tập trung vào ôn thi tốt nghiệp nên đa số các em không đầu tư
nhiều thời gian cho bộ môn này. Mặt khác, một số trường phân công giáo viên
dạy không đúng chuyên môn….
+ Công tác quản lý, theo dõi, đánh giá chưa kích thích được tinh thần, khí
thế của người dạy và người học, chưa thúc đẩy được chất lượng, hiệu quả dạy
học và cũng chưa kịp thời uốn nắn được những lệch lạc xảy ra. Kết quả học tập
(thể hiện chất lượng dạy học) ở từng trường, từng lớp chủ yếu phụ thuộc vào sự
đánh giá của cá nhân giáo viên dạy ở lớp đó, trường đó. Bởi vì thường là người
dạy, người ra đề, người chấm thi là một.
25
GV: Phùng Thị Thu HiềnTHPT Nguyễn Du - Nam Trực - Nam Định


Kế hoạch bài dạy Mô đun 3 THPT các môn

  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Lịch sử 12 Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Ngữ văn Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Toán Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Địa lí Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Sinh học Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Hóa học Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Vật lý Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Giáo dục công dân Mô đun 3
  • Kế hoạch bài dạy minh họa môn Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp lớp 10 Mô đun 3

Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi tương tác: Trình bày quan điểm của thầy / cô về thuật ngữ “kiểm tra và đánh giá”?

Trả lời:

Kiểm tra là một cách tổ chức đánh giá (hoặc định giá), do đó nó có ý nghĩa và mục tiêu như đánh giá (hoặc định giá). Việc kiểm tra chú ý nhiều đến việc xây dựng công cụ đánh giá, ví dụ như câu hỏi, bài tập, đề kiểm tra. Các công cụ này được xây dựng trên một căn cứ xác định, chẳng hạn như đường phát triển năng lực hoặc các rubric trình bày các tiêu chí đánh giá.

Đánh giá là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin.

Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra được các quyết định cần thiết về đối tượng.

Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thông tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo trong quá trình giáo dục HS.

Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin về kết quả học tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.

Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Câu hỏi tương tác: Thầy cô hãy cho ý kiến nhận xét của mình về sơ đồ hình sau:

Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt) môn công nghệ thpt
Gợi ý Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận 0

Trả lời:

Dạy học truyền thống nặng về kết quả thành tích (thành quả) còn dạy học hiên đại thì hướng vào kỹ năng, phẩm chất năng lực của học sinh so với bản thân em.

Với quan điểm đánh giá hiện đại nêu trên, việc đánh giá cần được tích hợp vào trong quá trình dạy học mới có thể hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho HS.Đánh giá vì học tập

Đánh giá là học tập

Đánh giá kết qủa học tập

Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt) môn công nghệ thpt
Gợi ý Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận 0

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi tương tác: Theo thầy/cô năng lực học sinh được thể hiện như thế nào, biểu hiện ra sao?

Trả lời:

HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội).

Đáp án modun 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Nguyên tắc kiểm tra đánh giá có ý nghĩa như thế nào trong kiểm tra đánh giá năng lực học sinh?

Trả lời:

Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể

Với quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của HS đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học HS.

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng, đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kĩ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã được học ở nhà trường, vừa sử dụng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội) để giải quyết vấn đề của thực tiễn. Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả khả năng nhận thức, kĩ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục của từng môn học như đánh giá kiến thức, kĩ năng, bởi năng lực là tổng hóa, kết tinh kiến thức, kĩ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều môn học, lĩnh vực học tập khác nhau, và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người

Xem thêm: nguyên tắc đánh giá
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi:Tại sao có thể nói quy trình 7 bước kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh tạo nên vòng tròn khép kín?

Trả lời:

Các nghiên cứu về đánh giá trên lớp học khẳng định rằng mô hình đánh giá lớp học hiệu quả cần kết hợp giữa đánh giá tổng kết với đánh giá quá trình tạo nên vòng tròn khép kín.

– Mục đích đánh giá phải rõ ràng và phù hợp với hoàn cảnh: Đánh giá phải nhằm mục đích phát triển khả năng học tập của HS chứ không chỉ là khâu cuối cùng của quá trình dạy học/giáo dục, thực hiện mục đích giải trình. Mỗi loại hình đánh giá nhằm những mục đích khác nhau. Mỗi công cụ đánh giá có những mục tiêu cụ thể khác nhau, chỉ phù hợp trong những ngữ cảnh cụ thể. Do vậy GV phải rõ mục đích đánh giá, có khả năng chọn lựa công cụ đánh giá phù hợp với ngữ cảnh.

– Đánh giá phải xác thực và có ý nghĩa: Loại bài tập lựa chọn cho đánh giá phải gần với hiện thực cuộc sống của HS, tương tự như các hoạt động học tập trên lớp mà không gây áp lực. Bài tập phải tạo được hứng thú và khơi gợi các khả năng trí tuệ. GV phải đưa ra các tiêu chí đánh giá phù hợp và HS phải có quyền được biết các tiêu chí đánh giá.

Phải đa dạng và bài tập đánh giá phải phức hợp: có nhiều cách giải quyết như sử dụng nhiều loại hình, công cụ đánh giá khác nhau, đặc biệt là dạng tự luận ngắn và dạng tự luận mở rộng… để HS phát huy năng lực dựa trên những trải nghiệm cá nhân, phát huy tính sáng tạo. Tiêu chí đánh giá cần bao gồm cả quá trình và sản phẩm học tập. GV cần phối hợp nhiều hình thức đánh giá trong lớp học, chú trọng đánh giá quá trình, đánh giá sự vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng của nhiều lĩnh vực/môn học vào giải quyết những nhiệm vụ thực tế.


Câu hỏi: Thầy , cô hiểu thế nào là đánh giá thường xuyên?

Trả lời:

Đánh giá thường xuyên hay còn gọi là đánh giá quá trình là hoạt động đánh giá diễn ra trong tiến trình thực hiện hoạt động giảng dạy môn học, cung cấp thông tin phản hồi cho GV và HS nhằm mục tiêu cải thiện hoạt động giảng dạy, học tập.

Xem thêm: https://blogtailieu.com/hinh-thuc-kiem-tra-danh-gia-thuong-xuyen/

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hiểu như thế nào là đánh giá định kì?

Trả lời:

Đánh giá định kì là đánh giá kết quả giáo dục của HS sau một giai đoạn học tập, rèn luyện, nhằm xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ học tập của HS so với yêu cầu cần đạt so với qui định trong chương trình giáo dục phổ thông và sự hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất HS.

Xem thêm: https://blogtailieu.com/hinh-thuc-danh-gia-dinh-ki/

Đáp án mô đun 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Câu hỏi tương tác module 3: Thầy cô hãy cho biết câu hỏi tự luận có những dạng nào? Đặc điểm của mỗi dạng đó?

Trả lời:

Thứ nhất là câu có sự trả lời mở rộng, là loại câu có phạm vi rộng và khái quát. HS tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức.

Thứ hai là câu tự luận trả lời có giới hạn, các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được phạm vi và độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn so với bài kiểm tra tự luận có câu hỏi mở rộng. Nó đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với người trả lời; do đó việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn.

Câu hỏi tự luận mở rộng:

Là dạng câu hỏi mà số lượng đáp án nhiều hơn số lượng câu dẫn.Dạng tự luận này bao gồm các loại câu hỏi có phạm vi trả lời mở rộng, khái quát. Học sinh tự do biểu đạt tư tưởng và kiến thức. Loại câu này có thể phát huy khả năng phân tích, tổng hợp, óc sáng tạo… nhưng khó chấm điểm và độ tin cậy không cao.

Câu hỏi tự luận hạn chế:

Là dạng câu hỏi học sinh có xác suất dự đoán câu trả lời cao với tỉ lệ 50-50 Dạng tự luận hạn chế cung cấp thông tin giới hạn câu trả lời trong phạm vi nhỏ hơn, người trả lời có thể ước lượng được độ dài của câu trả lời, Với loại bài kiểm tra này việc chấm điểm dễ dàng hơn và độ tin cậy cao hơn.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Trong quan sát để đánh giá, giáo viên có thể sử dụng những loại công cụ nào để thu thập thông tin?

Trả lời:

Tôi thường quan sát bằng trực quan. Quan sát về kỹ thuật động tác và sản phẩm cuối cùng của động tác đó để điều chỉnh cho phù hợp.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trả lời:

Phương pháp quan sát là phương pháp trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh sử dụng các giác quan để quan sát đối với các đối tượng trong tự nhiên và xã hội.

Đối với môn Tự nhiên và xã hội đối tượng quan sát của học sinh không chỉ là tranh ảnh, mẫu vật, mô hình mà còn là khung cảnh gia đình, lớp học. cây cối, con người và một số sự vật, hiện tượng diễn ra hằng ngày trong tự nhiên và xã hội … Vì vậy giáo viên có thể tổ chức cho học sinh quan sát ở trong lớp học hay ngoài lớp ( sân trường, vườn trường, các địa điểm xung quanh trường …).

Để khắc phục việc học sinh thường chỉ sử dụng thị giác để quan sát, cần hướng dẫn các em huy động tối đa tất cả các giác quan để quan sát ( trong trường hợp cụ thể ). Như vậy học sinh mới nhớ bài lâu và có những biểu tượng chính xác về các sự vật, hiện tượng.

Tôi thường quan sát có nhận xét cụ thể về bài tập sau đó mới rút ra được điểm đúng điểm sai và đưa ra đánh giá cuối cùng.

Trong dạy học, GV thường xuyên sử dụng các câu hỏi để kiểm tra việc tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kĩ năng của HS. Các câu hỏi thường sử dụng có thể là câu hỏi ngắn, câu hỏi đúng sai, câu hỏi gợi mở để HS suy nghĩ và trả lời. Việc sử dụng các câu hỏi tùy thuộc vào mức độ mục tiêu cũng như nội dung cần kiểm tra.
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá bằng quan sát trong dạy học như thế nào?

Trả lời:

Tôi thường quan sát có nhận xét cụ thể về bài tập sau đó mới rút ra được điểm đúng điểm sai và đưa ra đánh giá cuối cùng.

Trong dạy học môn GDTC, GV thường xuyên sử dụng các câu hỏi để kiểm tra việc tiếp thu kiến thức cũng như hình thành kĩ năng của HS. Các câu hỏi thường sử dụng có thể là câu hỏi ngắn, câu hỏi đúng sai, câu hỏi gợi mở để HS suy nghĩ và trả lời. Việc sử dụng các câu hỏi tùy thuộc vào mức độ mục tiêu cũng như nội dung cần kiểm tra.


Câu hỏi tương tác: Thầy, cô thường sử dụng phương pháp đánh giá hỏi – đáp trong dạy học như thế nào?

Trả lời:

Phương phápđàm thoại (phương pháp hỏiđáp)là phương phápGV tổ chức cuộc đối thoại giữa GV và HS, giữa HS với nhau dựa trên hệ thống câuhỏi nhằm dẫn dắt HS đi đến ết luận hoa học hoặc vận dụng vốn hiểu biết của mình để tìm hiểu những vấn đề về học tập, cuộc sống tự nhiên xung quanh.


Đáp án modul 3 Công nghệ THPT Câu hỏi tương tác

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thực tế dạy học thầy, cô đã sử dụng phương pháp đánh giá hồ sơ học tập cho học sinh như thế nào?

Trả lời:

Vào đầu học kì, giáo viên thông báo cho học sinh biết số lượng bài viết cần thực hiện trong suốt học kì. Căn cứ vào đó học sinh sẽ biết số lượng bài viết tối thiểu mình cần thực hiện trong hồ sơ bài viết.

Sau đó, trước mỗi bài viết (trước đây là bài kiểm tra) giáo viên cần xác định rõ yêu cầu của bài viết, tiêu chuẩn đánh giá để làm căn cứ thực hiện cho học sinh.

Sau khi học sinh thực hiện bài viết đầu tiên, giáo viên có thể xem xét và ghi lại lời đánh giá cho học sinh. Lời nhận xét này cần bao gồm hai phần: Phần ưu điểm cần phát huy và phần nhược điểm cần khắc phục trong những bài viết sau thật ngắn gọn và rõ ràng.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Trả lời:

sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh

Sản phẩm đòi hỏi HS phải sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin, các kĩ năng có tính phức tạp hơn, và mất nhiều thời gian hơn. Sản phẩm này có thể đòi hỏi sự hợp tác giữa các HS và nhóm HS, thông qua đó mà GV có thể đánh giá được năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của HS.


Câu hỏi Tương tác mô đun 3 thpt môn công nghệ: Hãy chia sẻ hiểu biết của mình về cách sử dụng sản phẩm học tập của học sịnh trong KTĐG.?

Trả lời:

Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Theo thầy/cô sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh không?

Trả lời:

Sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm có thể đánh giá được năng lực chung và phẩm chất của học sinh.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác nhau?

Trả lời:

Về mục tiêu đánh giá; căn cứ đánh giá; phạm vi đánh giá; đối tượng đánh giá theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 khác nhau là chương trình mới cụ thể hơn về mục tiêu đánh giá và đối tượng được đánh giá và phạm vi đánh giá.

Xem thêm: Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. Với những quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập theo định hướng tiếp cận năng lực cần chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kĩ năng và thái độ trong những bối cảnh có ý nghĩa. Đánh giá kết quả học tập của học sinh đối với các môn học và hoạt động giáo dục theo quá trình hay ở mỗi giai đoạn học tập chính là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học về kiến thức, kĩ năng, thái độ và năng lực, đồng thời có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của học sinh.

Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Hãy tóm lược lại “Định hướng đánh giá kết quả giáo dục trong dạy học môn Công nghệ theo Chương trình GDPT 2018” theo cách hiểu của thầy, cô?

Trả lời:

ục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về mức độ đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình và sự tiến bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục.

Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy định trong chương trình tổng thể và chương trình môn học, hoạt động giáo dục. Phạm vi đánh giá bao gồm toàn bộ các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc, môn học lựa chọn theo định hướng nghề nghiệp, chuyên đề học tập và môn học tự chọn. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng thông qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập. Học sinh hoàn thành chương trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy định.

Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.

Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng ở cơ sở giáo dục và phục vụ công tác phát triển chương trình.

Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức khảo thí cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt động dạy học, bảo đảm chất lượng đánh giá kết quả giáo dục ở cơ sở giáo dục, phục vụ công tác phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.

Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Theo thầy/cô với mỗi chủ đề/bài học có cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực Công nghệ hay không? Tại sao?

Trả lời:

với mỗi chủ đề/bài học cần phải xác định được cả 5 thành phần năng lực vì như thế mới đảm bảo được mục tiêu cần đạt, nội dung kiến thức và vận dụng kiến thức kỹ năng.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy / cô hãy chia sẻ kinh nghiệm của mình về việc xây dựng đề kiểm tra?

Trả lời:

Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo quy trình sau:

Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra

Đề kiểm tra là một công cụ dùng để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của đề kiểm tra cho phù hợp.

Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra

Đề kiểm tra (viết) có các hình thức sau:

1) Đề kiểm tra tự luận;

2) Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;

3) Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.

Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập của học sinh chính xác hơn.

Nếu đề kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới cho học sinh làm phần tự luận.

Bước 3. Thiết lập ma trận đề kiểm tra (bảng mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)

Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận dụng ở cấp độ cao).

Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ% số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.

Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hiểu như thế nào về câu hỏi “tổng hợp” và câu hỏi “đánh giá”?

Trả lời:

Câu hỏi “tổng hợp” nhằm kiểm tra khả năng của HS có thể đưa ra dự đoán, cách giải quyết vấn đề, các câu trả lời hoặc đề xuất có tính sáng tạo.

Câu hỏi “đánh giá” nhằm kiểm tra khả năng đóng góp ý kiến, sự phán đoán của HS trong việc nhận định, đánh giá các ý tưởng, sự kiện, hiện tượng,… dựa trên các tiêu chí đã đưa ra.
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy đặt 3 câu hỏi cho mục tiêu khai thác kiến thức trong dạy học môn Công nghệ?

Trả lời:

1. Hệ thống làm mátbằng nước chia làm mấy loại đó là những loại nào?

2. Hệ thống nhiên

liệu dùng bộ chế hòa khí có dùng bơm xăng không? tại sao?

3. Với những động

cơ ít xi-lanh và công suất nhỏ dùng hệ thống làm mát nào?
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy đặt 2 câu hỏi nhằm thu hút sự chú ý của HS vào bài học?

Trả lời:

1. Khi động cơ hoạt động; khí cháy sinh nhiệt làm động cơ nóng lên; muốn đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ cần phải có hệ thống gì?

2. Hòa khí (xăng + không khí) không tự bốc cháy vậy trên động cơ xăng cần thêm hệ thống gì?


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về việc xây dựng bài tập tình huống??

Trả lời:

Để xây dựng bài tập tình huống

Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống của HS

Có thể diễn giải theo cách nhìn của HS và để mở nhiều hướng giải quyết

Chứa đựng mâu thuẫn và vấn đề có thể liên quan đến nhiều phương diện

Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể

Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau

Có tính giáo dục, có tính khái quát hóa, có tính thời sự

Căn cứ vào nội dung bài học

Căn cứ vào kiến thức liên quan đến thực tế vận dụng để học sinh từ kiến thức có thể xử lí tình

huống
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy giải thích bài tập sau: Cho hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của vật thể như hình vẽ. Vẽ hình chiếu thứ ba của vật thể (như hình)?

Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt) môn công nghệ thpt

Trả lời:

Trên hai hình chiếu thể hiện các chiều của vật thể. Sử dụng phương pháp đẻ vẽ hình chiếu thứ ba.

Trên bảng đã thấy 2 hình chiếu đứng và chiếu bằng? Hãy bằng lập luận xác định các độ dài của hình chiếu thứ 3?


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Hãy trình bày mục đích sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

Trả lời:

Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Hãy trình bày cách sử dụng sản phẩm học tập trong kiểm tra đanh giá?

Trả lời:

GV sử dụng sản phẩm học tập để đánh giá sự tiến bộ của HS và khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ vào trong các hoạt động thực hành, thực tiễn.

Sử dụng các sản phẩm học tập để giúp GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá năng lực vận dụng, năng lực hành động thực tiễn, kích thích động cơ, hứng thú học tập cho HS, phát huy tính tích tự lực, ý thức trách nhiệm, sáng tạo, phát triển năng lực giải quyết vấn đề phức hợp, phát triển năng lực cộng tác làm việc, rèn luyện tính bền bỉ, kiên nhẫn, phát triển năng lực đánh giá cho HS.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy cô hãy cho biết quan điểm của mình về mục đích sử dụng hồ sơ học tập?

Trả lời:

Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:

1. Trưng bày/giới thiệu thành tích của HS

2. Chứng minh sự tiến bộ của HS về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian.

3. Là tài liệu giúp giáo viên thống kê, nắm được quá trình học tập, kết quả học tập của học sinh
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Theo thầy, cô hồ sơ học tập nên quản lý thế nào?

Trả lời:

Với mục đích sử dụng hồ sơ học tập làm bằng chứng để đánh giá HS cuối kì hoặc cuối năn học. Vì vậy, hồ sơ này phải được lên kế hoạch giao cho HS lưu trữ, bảo quản, thông qua sự giám sát của phụ huynh.

Quản lí một cách chặt chẽ và thường xuyên, liên tực


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về bảng kiểm?

Trả lời:

Bảng kiểm là một danh sách ghi lại các tiêu chí (về các hành vi, các đặc điểm… mong đợi) có được biểu hiện hoặc được thực hiện hay không.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Bảng kiểm trong dạy học theo chương trình GDPT cũ với chương trình GDPT 2018 có gì khác?

Trả lời:

Bảng kiểm ở chương trình GDPT 2018 khác chương trình cũ là thường chỉ rõ sự xuất hiện hay không xuất hiện (có mặt hay không có mặt, được thực hiện hay không được thực hiện) các hành vi, các đặc điểm mong đợi nào đó.

Phân định rõ ràng về mức độ, đưa ra kết quả sát với năng lực học tập


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy trình bày hiểu biết của mình về thang đánh giá?

Trả lời:

Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.

Thang đánh giá được sử dụng trong nhiều thời điểm khác nhau của quá trình dạy học và giáo dục. Chúng được sử dụng nhiều nhất trong quá trình GV quan sát các hoạt động học tập, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao của HS, trong quá trình quan sát các sản phẩm của HS hay dùng khi đánh giá các biểu hiện về phẩm chất nhất định ở HS.
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Theo thầy, cô thang đánh giá nên chia 3 thang điểm hay 5 thang điểm tương ứng? Vì sao?

Trả lời:

Nên chia thành 5 thang, vì chi tiết và sát mức độ nhận thức của học sinh


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy/cô cho ý kiến về việc sử dụng rubric cho học sinh đánh giá đồng đẳng về mặt định tính được hiệu quả?

Trả lời:

Đối với đánh giá định tính: Dựa vào sự miêu tả các mức độ trong bản rubric để chỉ ra cho HS thấy khi đối chiếu sản phẩm, quá trình thực hiện của HS với từng tiêu chí thì những tiêu chí nào họ làm tốt và làm tốt đến mức độ nào (mức 4 hay 5), những tiêu chí nào chưa tốt và mức độ ra sao (mức 1, 2 hay 3). Từ đó, dành thời gian trao đổi với HS hoặc nhóm HS một cách kĩ càng về sản phẩm hay quá trình thực hiện nhiệm vụ của họ để chỉ cho họ thấy những điểm được và chưa được. Trên cơ sở HS đã nhận ra rõ những nhược điểm của bản thân hoặc của nhóm mình, yêu cầu HS đề xuất cách sửa chữa nhược điểm để cải thiện sản phẩm/quá trình cho tốt.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Để đánh giá một rubric tốt thầy, cô sẽ đánh giá theo những tiêu chí nào?

Trả lời:

Các tiêu chí đánh giá

– Phân tích yêu cầu cần đạt của bài học, chủ đề, môn học và xác định các kiến thức, kĩ năng mong đợi ở HS và thể hiện những kiến thức, kĩ năng mong đợi này vào các nhiệm vụ/bài tập đánh giá mà GV xây dựng.

– Xác định rõ các nhiệm vụ/bài tập đánh giá đã xây dựng là đánh giá hoạt động, sản phẩm hay đánh giá cả quá trình hoạt động và sản phẩm.

– Phân tích, cụ thể hóa các sản phẩm hay các hoạt động đó thành những yếu tố, đặc điểm hay hành vi sao cho thể hiện được đặc trưng của sản phẩm hay quá trình đó.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Vấn đề nào thầy, cô cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá?

Trả lời:

Vấn đề cho là khó khăn nhất khi xây dựng rubric đánh giá.

Có thể sử dụng nhiều nhóm từ ngữ để miêu tả các mức độ từ cao đến thấp hoặc ngược lại như: thực hiện tốt, tương đối tốt, chưa tốt, kém hay những từ mô tả khác như luôn luôn, phần lớn, thỉnh thoảng, ít khi, không bao giờ và nhiều nhóm từ ngữ khác, v.v…

Rubric là một bản mô tả cụ thể các tiêu chí đánh giá và các mức độ đạt được của từng tiêu chí đó về quá trình hoạt động hoặc sản phẩm học tập của HS.

Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy đưa ra mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề sau?

Kế hoạch đánh giá cho chủ đề/bài học (theo yêu cầu cần đạt) môn công nghệ thpt

Trả lời: (chưa hoàn thiện)

Mục tiêu theo phẩm chất, năng lực trên cơ sở yêu cầu cần đạt của chủ đề là:

Khi phân tích yêu cầu cần đạt, cần phải đảm bảo một số tiêu chí sau:

– Phạm vi phẩm chất, năng lực (có thể tách thành các thành phần kiến thức, kĩ năng, thái độ) tương ứng theo lĩnh vực mà yêu cầu cần đạt đề cập.

– Mức độ của phẩm chất, năng lực tương ứng với mức độ mà yêu cầu cần đạt đã xác định.

– Thành phần của phẩm chất, năng lực thuộc thành tố nào trong các thành tố của phẩm chất và năng lực.

Tuy nhiên cần chú ý rằng không phải chủ đề nào, nội dung nào cũng bao gồm đầy đủ tất cả các thành tố của phẩm chất và năng lực.

Ví dụ : Có thể xác định mục tiêu của một vài chủ đề trong nội dung “Ô tô” đã nêu trên như sau:

– Trình bày được vị trí, nhiệm vụ của li hợp ô tô; phân loại li hợp ô tô.

– Trình bày được cấu tạo chung và các bộ phận chính của li hợp ô tô loại ma sát khô, một đĩa, thường đóng.

– Trình bày được được nguyên lí làm việc của li hợp ô tô, loại ma sát khô, một đĩa, thường đóng.

– Đọc được sơ đồ cấu tạo li hợp ô tô loại ma sát khô, một đĩa, thường đóng.

– Học tập tự lực, tích cực. Hình thành tác phong làm việc, học tập chủ động, nghiêm túc.

– Năng lực tự chủ và tự học: Hình thành năng lực làm việc chủ động, tích cực, thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra, luôn cố gắng học tập nghiên cứu để nỗ lực vươn lên…

– Năng lực giao tiếp và hợp tác: Hình thành tác phong làm việc hợp tác với bạn bè và với người khác, luôn khiêm tốn học hỏi và sẵn sàng hỗ trợ người khác; có kĩ năng làm việc trong nhóm, trong tập thể…

– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Hình thành kĩ năng sẵn sàng đón nhận và giải quyết các vấn đề, tình huống; tích cực đề xuất các ý tưởng mới trong giải quyết các vấn đề, tình huống…


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy/cô hãy liệt kê một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học?

Trả lời:

Một số từ ngữ thể hiện mức độ yêu cầu cần đạt trong xác định mục tiêu chủ đề/bài học.

Biết thực hiện, biết sử dụng, nắm được động tác, nắm được kỹ thuật…
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Cảm nhận của thầy, cô về ý nghĩa của bảng ma trận đánh giá chủ đề môn Công nghệ THPT?

Trả lời:

Mục tiêu dạy học là kết quả từ sự phân tích yêu cầu cần đạt của môn học, nội dung, chủ đề/bài học.

Nó giúp cho giáo viên dễ xác định được mục tiêu của bài học, xác định được phẩm chất năng lực của học sinh.


Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Để lập kế hoạch đánh giá trong dạy học chủ đề môn Công nghệ theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS, cần xác định thông tin về bằng chứng năng lực, trả lời một số câu hỏi như thế nào?

Trả lời:

Đang cập nhật
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy mô tả mẫu phiếu học tập?

Trả lời:

Mô tả mẫu phiếu học tập.

1. Nội dung cần tìm hiểu

2. Tìm hiểu nội dung

3. Kết quả tìm hiểu nội dung

4. Chấm điểm phiếu học tập
Gợi ý đáp án module 3 công nghệ THPT phần tự luận môn Công nghệ

Câu hỏi: Thầy, cô hãy mô tả bảng ma trận mục tiêu?

Trả lời:

Mô tả bảng ma trận mục tiêu.

Đang cập nhật


Gợi ý Đáp án module 3 Công nghệ THPT Phần tự luận

Liên hệ Hoàng Trần

Thầy Hoàng – Giáo viên trường PTDTBT THCS Nậm Ban.
Facebook:https://www.facebook.com/netsinh
Fanpage:https://www.facebook.com/Blogtailieu
Youtube:https://www.youtube.com
Nhóm Vui học mỗi ngày

Rate this post