Kết nối nfs windows trong linux
1. Chuẩn bị thiết bị Một máy chủ Linux cài đặt NFS Server. Một máy chủ Linux cài đặt NFS Client. Một máy Windows cài đặt NFS Client. Một máy Windows đã cài đặt SecureCRT. Một Switch kết nối Server Linux và PC. 2. Yêu cầu nội dung Kết nối thiết bị theo mô hình. Đặt địa chỉ IP trên Server. Sử dụng SecureCRT kết nối để thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
3. Video hướng dẫn AD: Active Directory server.
Bây giờ bạn có thể mount bất kỳ chia sẻ NFS lên mạng của mình, Tuy nhiên khi mở ổ đĩa mount bạn thường nhân thông báo "Access is denied". Nguyên nhân là do Windows và linux sử dụng các phương thức quản lý khác nhau. Bây giờ ta cần set mặc đinh anonymous UID và GID cho Client NFS để truy cập tới NFS share. Các bước thực hiện như sau:
Bây giờ bạn có thể truy cập thư mục chia sẻ từ Linux trên windows Ví Dụ: Trên linux: Ta có thư mục chia sẻ NFS là home/cuongnv
Như vậy đã hoàn tất! (source:http://blog.cuongnv.com) NFS là một trong những phương pháp được sử dụng để chia sẻ dữ liệu trên các hệ thống vật lý. Sử dụng TCP và UDP để truy cập và phân phối dữ liệu tùy thuộc vào phiên bản được sử dụng. Cơ chế hệ thống tệp cho phép lưu trữ và truy xuất dữ liệu từ nhiều đĩa và thư mục. Các phiên bản NFS: (“nfsstat -o all” “nfsstat -s” trên server và “nfsstat -c” trên client)
Có thể sử dụng cả TCP và UDP qua mạng IP ( cổng 2049 ) Ban đầu chỉ hoạt động trên UDP
An toàn và mạnh mẽ hơn khi xử lý lỗi so với v2 Sử dụng cả TCP và UDP qua cổng 2049 Vẫn là phiên bản được sử dụng rộng rãi nhất
Hoạt động thông qua tường lửa và trên internet Hỗ trợ ACL ( Danh sách các câu lệnh chỉ ra loại packet nào được chấp nhận, hủy bỏ dựa vào địa chỉ nguồn, đích hoặc số port) Sử dụng giao thức TCP là bắt buộc
khả năng cung cấp quyền truy cập song song có thể mở rộng vào các tệp được phân phối giữa nhiều máy chủ
Sao chép và sao chép phía máy chủ Một lợi thế lớn của NFSv4 so với các phiên bản trước đó là chỉ có một cổng IP được sử dụng để chạy dịch vụ, giúp đơn giản hóa việc sử dụng giao thức trên tường lửa. Cài đặt – server + Centos : yum install nfs-utils + Ubuntu/Debian : sudo apt install nfs-kernel-server Tạo thư mục và cấp quyền: mkdir /nfsroot systemctl enable –now rpcbind nfs-server Mở tệp /etc/exports và thêm đoạn nội dung sau cấp phép quyền truy cập: /nfsroot 103.9.188.0/24(ro,no_root_squash,no_subtree_check)
Sau đó chạy lệnh “exportfs -r” để hoàn tất lưu cấu hình. Check Port bằng lệnh “rpcinfo -p” Kiểm tra lại dịch vụ vừa cấu hình bằng lệnh: “showmount -e localhost” Đồng bộ sẽ không thành công giữa client và server nếu chưa mở port trên firewall + Trên Firewalld cần chạy các lệnh sau: firewall-cmd –add-service=nfs –permanent + Nếu dùng Iptables thì chạy chỉnh sửa allow port như sau vi /etc/sysconfig/iptables # Portmap ports systemctl restart nfs-server Cài đặt – client +Centos: yum install nfs-utils +Ubuntu/Debian: sudo apt install nfs-common Tạo thư mục sau ” mkdir -p /nfsclient” Tạo đồng bộ giữa nfs
server và client bằng lệnh Tự động tạo mount từ client đến nfs-server, cần chỉnh file /etc/fstab 103.9.188.128:/nfsroot /nfsclient nfs defaults 0 0 Kiểm tra NFS share Server – Client +Server cd
/nfsroot +Client ls -l /nfsclient Ngoài các quy tắc được liệt kê ở trên, chỉnh các mục để theo dõi trạng thái (sử dụng mô-đun conntrack) và cho phép các kết nối được thiết lập. Nếu mọi thứ diễn ra như mong đợi sẽ có thể gắn kết các hệ thống tệp mà không gặp vấn đề gì. Để gỡ lỗi sự cố có thể sử dụng các bước sau:
Tổng kết Chạy các lệnh “nfsstat -s” trên server và “nfsstat -c” trên client để kiểm tra phiên bản nfs được sử dụng. Hiển thị các thư mục mount đến server nfs “df -kh”: Ưu điểm :
Nhược điểm :
Was this article helpful? |