Kiểm tra chất lượng đầu năm lớp 9 môn toán năm 2024

Tổng hợp đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 năm học 2023-2024? Tải đề khảo sát đầu năm lớp 9 năm học 2023-2024 ở đâu?

Dưới đây là tổng hợp một số đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 năm 2023-2024 của ba môn toán, văn, anh dành cho học sinh, giáo viên tham khảo.

STT

Môn

đề thi khảo sát đầu năm

1

Toán

Tải đề khảo sát chất lượng đầu năm:

Tại đây

2

Văn

Tải đề khảo sát chất lượng đầu năm:

Tại đây

3

Anh

Tải đề khảo sát chất lượng đầu năm:

Tại đây

Tổng hợp đề khảo sát chất lượng đầu năm lớp 9 môn Toán, Văn, Anh và đáp án? Tải đề khảo sát đầu năm lớp 9 ở đâu? [Hình từ Internet]

Tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học của học sinh lớp 9 năm học 2023-2024 như thế nào?

Căn cứ theo quy định của Điều 21 Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định như sau:

Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2021 và thực hiện theo lộ trình sau:
- Từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6.
- Từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10.
- Từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11.
- Từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12.

Theo như quy định, việc xếp loaị học kỳ và xếp loại cả năm học của học sinh lớp 9 năm học 2023-2024 sẽ được thực hiện theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT.

Sang năm sau tức năm học 2024-2025 học sinh lớp 9 mới áp dụng đánh giá xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học theo quy định tại Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT [Có cụm từ bị thay thế bởi khoản 6 Điều 2 Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT] có nêu rõ tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học của học sinh lớp 9 năm học 2023-2024 như sau:

STT

Xếp loại

Nội dung

1

Loại giỏi

- Có đủ các tiêu chuẩn:

+ Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

2

Loại khá

Có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6.5 trở lên

Riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;

+ Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

3

Loại trung bình

Nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

+ Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;

+ Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;

+Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.

4

Loại yếu

Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm trung bình dưới 2,0.

5

Loại kém

Các trường hợp còn lại.

Lưu ý: Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức của từng loại giỏi và khá nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại G nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.

- Nếu ĐTBhk hoặc ĐTBcn đạt mức loại K nhưng do kết quả của duy nhất một môn học nào đó mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.

Khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 như thế nào? Lớp 9 có bao nhiêu tuần thực học?

Căn cứ theo quy định tại Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định khung kế hoạch thời gian năm học 2023-2024 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng trong toàn quốc như sau:

- Tựu trường sớm nhất trước 01 tuần so với ngày tổ chức khai giảng. Riêng đối với lớp 1, tựu trường sớm nhất trước 02 tuần so với ngày tổ chức khai giảng.

- Tổ chức khai giảng vào ngày 05 tháng 9 năm 2023.

- Kết thúc học kỳ I trước ngày 15 tháng 01 năm 2024, hoàn thành kế hoạch giáo dục học kỳ II trước ngày 25 tháng 5 năm 2024 và kết thúc năm học trước ngày 31 tháng 5 năm 2024.

- Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp trung học cơ sở trước ngày 30 tháng 6 năm 2024.

- Hoàn thành tuyển sinh các lớp đầu cấp trước ngày 31 tháng 7 năm 2024.

- Thi tốt nghiệp trung học phổ thông và các kỳ thi cấp quốc gia theo quy định và hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Đồng thời tại Điều 2 Quyết định 2171/QĐ-BGDĐT năm 2023 quy định như sau:

Nguyên tắc xây dựng kế hoạch thời gian năm học của các địa phương
1. Kế hoạch thời gian năm học của địa phương phải bảo đảm số tuần thực học:
a] Đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông có 35 tuần thực học [học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần].
b] Đối với giáo dục thường xuyên [thực hiện chương trình giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông].
- Đối với lớp 9 cấp trung học cơ sở và lớp 12 cấp trung học phổ thông có 32 tuần thực học [mỗi học kỳ có 16 tuần].
- Đối với lớp 6, lớp 7, lớp 8 cấp trung học cơ sở và lớp 10, lớp 11 cấp trung học phổ thông có 35 tuần thực học [học kỳ I có 18 tuần, học kỳ II có 17 tuần].
2. Kế hoạch thời gian năm học phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của địa phương.
3. Các ngày nghỉ lễ, tết được thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn hằng năm.
4. Thời gian nghỉ phép năm của giáo viên được thực hiện trong thời gian nghỉ hè hoặc có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của địa phương.
5. Kế hoạch thời gian năm học cần bảo đảm sự đồng bộ cho các cấp học trên một địa bàn dân cư, đặc biệt trong trường phổ thông có nhiều cấp học.

Theo đó, đối với lớp 9 chương trình giáo dục thường xuyên sẽ có 32 tuần thực học [mỗi học kỳ có 16 tuần].

Đối với lớp 9 chương trình giáo dục phổ thông sẽ có 35 tuần thực học [học kỳ I 18 tuần thực học, học kỳ II 17 tuần thực học.]

Chủ Đề