Kỳ thực thời gian nhàn rỗi là cực kỳ quý báu

SoanBai123 » Ôn thi THPT quốc gia » Môn Ngữ Văn » Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2017 môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Ninh Bình

Đề thi thử  môn Ngữ văn Sở GD&ĐT Ninh Bình

Phần I. Đọc hiểu [3,0 điểm]

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 3:

THỜI GIAN NHÀN RỖI

Người ta thường chia thời gian mỗi ngày thành ba phần: Tám giờ làm việc, tám giờ ngủ và tám giờ nhàn rỗi, mặc dù không phải ai cũng có được tỉ lệ đều đặn như thế. Hai tiếng “nhàn rỗi” gây cho ta ấn tượng tám giờ không làm gì, có vẻ “vô thưởng vô phạt”, không quan trọng.

Kì thực thời gian nhàn rỗi là cực kì quý báu. Đó là thời gian để mỗi người sống cuộc sống riêng của mình. Đó là thời gian để đọc sách báo, tự học, xem ti vi, chơi thể thao, đàn hát, nhảy múa, vẽ tranh, làm thơ, đi mua sắm, giao lưu với bạn bè, thăm viếng những người ruột thịt,… Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ. Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là không có cuộc sống riêng nữa!

Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi của họ. Có người làm việc “đầu tắt mặt tối” không có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.

Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào. Công viên, bảo tàng, thư viện, nhà hát, nhà hàng, câu lạc bộ, sân vận động, điểm vui chơi,…là những cái không thể thiếu. Xã hội càng phát triển thì các phương tiện ấy càng nhiều, càng đa dạng và càng hiện đại. Xã hội ta đang chăm lo các phương tiện ấy, nhưng vẫn còn chậm, còn sơ sài, chưa có sự quan tâm đúng mức, nhất là ở các vùng nông thôn.

Thời gian nhàn rỗi chính là thời gian của văn hóa và phát triển. Mọi người và toàn xã hội hãy chăm lo thời gian nhàn rỗi của mỗi người.

[Theo Hữu Thọ, Ngữ Văn 11 Nâng cao, tập hai, NXB Giáo dục, 2007, tr. 94]

Chỉ ra một thành ngữ dân gian được sử dụng trong văn bản?

    • Vô thưởng vô phạt.
    • Đầu tắt mặt tối.

Theo tác giả, vì sao “Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn”?

  • Tác giả cho rằng: “Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn” bởi:
    • Đó là thời gian để mỗi người sống cuộc sống riêng của mình;
    • Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ.

Anh/chị hãy giải thích tại sao “Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào”?

  • “Đánh giá đời sống một xã hội cũng phải xem xã hội ấy đã tạo điều kiện cho con người sống với thời gian nhàn rỗi như thế nào”vì:
    • Mỗi cá nhân là một tế bào của xã hội, nên khi đánh giá xã hội phải dựa trên đời sống của từng cá nhân.
    • Thời gian nhàn rỗi lại là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đời sống, trình độ nhận thức cao hay thấp của mỗi người.
    • Sự quan tâm của xã hội đối với đời sống con người khẳng định sự tiến bộ, phát triển của xã hội đó.

Phần II. Tạo lập văn bản [7,0 điểm]

Câu 1. [2,0 điểm]

Cha ông ta thường nói “Nhàn cư vi bất thiện” [nhàn rỗi thường nảy sinh những hành vi xấu], còn Hữu Thọ lại khẳng định “Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ”.

Ý kiến của anh/chị về vấn đề trên? [Trình bày bằng một đoạn văn khoảng 200 chữ].

  • Viết một đoạn văn [khoảng 200 chữ] trình bày ý kiến về 2 quan điểm.a. Đảm bảo hình thức: Một đoạn văn khoảng 200 chữb. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Bàn luận về hai cách đánh giá khác nhau về tác động của thời gian nhàn rỗi.

    c. Triển khai vấn đề một cách mạch lạc, lập luận chặt chẽ các nội dung cơ bản sau:

    • Hai quan điểm trái ngược nhau:
      • Quan điểm của ông cha ta đánh giá mặt tiêu cực của thời gian nhàn rỗi.
      • Quan điểm của Hữu Thọ đánh giá mặt tích cực của thời gian nhàn rỗi.
    • Cả hai quan điểm mới chỉ nhìn nhận tác động của thời gian nhàn rỗi ở một phương diện.
    • Tác động tích cực hay tiêu cực của thời gian nhàn rỗi phụ thuộc vào ý thức sử dụng của mỗi người…
    • Rút ra bài học về cách sử dụng hữu ích thời gian nhàn rỗi.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận.

    e. Đảm bảo quy tắc dùng từ, đặt câu, chính tả…

Nhận xét về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh, có ý kiến cho rằng “Bài thơ gợi lên sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu: vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi”[Dẫn theo Sách Giáo viên – Ngữ Văn Nâng cao 12, tập một, NXB Giáo dục, 2007, tr.118].

Anh/chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn thơ sau:

Con sóng dưới lòng sâu Con sóng trên mặt nước Ôi con sóng nhớ bờ Ngày đêm không ngủ được Lòng em nhớ đến anh

Cả trong mơ còn thức

Dẫu xuôi về phương bắc Dẫu ngược về phương nam Nơi nào em cũng nghĩ

Hướng về anh – một phương

Ở ngoài kia đại dương Trăm ngàn con sóng đó Con nào chẳng tới bờ

Dù muôn vời cách trở

Cuộc đời tuy dài thế Năm tháng vẫn đi qua Như biển kia dẫu rộng

Mây vẫn bay về xa

Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu

Để ngàn năm còn vỗ.

[Trích Sóng, Xuân Quỳnh, Ngữ Văn 12, tập một, NXB Giáo dục 2010, tr. 155-156].

  • Phân tích đoạn thơ trong tác phẩm “Sóng” để làm sáng tỏ nhận xét: “Bài thơ gợi lên sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu: vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi”.a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề.b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu: vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi.

    c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

    * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.

    * Nêu nội dung ý kiến: Bài thơ Sóng gợi lên sự phong phú trong tâm hồn người con gái đang yêu: vừa nồng nhiệt vừa dè dặt, vừa tin tưởng vừa hoài nghi.

    * Chứng minh ý kiến

    • Tâm hồn nồng nhiệt, tin tưởng vào tình yêu:
      • Thường trực nỗi nhớ tha thiết, khắc khoải;
      • Tấm lòng son sắt, thủy chung, tin tưởng vào kết quả tốt đẹp của tình yêu;
      • Khát khao tận hiến, tận dâng, nguyện hi sinh hết mình cho tình yêu đích thực;
    • Tâm hồn dè dặt, hoài nghi: lo âu trước sự hữu hạn của cuộc đời, sự mong manh khó bền chặt của tình yêu, hạnh phúc.
    • Nghệ thuật: Hình ảnh ẩn dụ sóng, phép nhân hóa, các thủ pháp hô ứng, đăng đối, trùng điệp, thể thơ ngũ ngôn trường thiên tạo nên nhịp điệu sóng, âm điệu sóng…

    * Bình luận, mở rộng:

    • Đoạn thơ thể hiện những cung bậc cảm xúc phong phú, phức tạp trong tâm hồn người con gái đang yêu [yêu thương, nhớ nhung, khát khao, say đắm, thoáng vui, thoáng buồn…];
    • Tiếng nói tình yêu chân thành, mãnh liệt vừa có tính chất truyền thống như tình yêu muôn đời vừa có tính hiện đại như tình yêu hôm nay;
    • Đặc trưng hồn thơ Xuân Quỳnh: giàu trực cảm, da diết khát vọng hạnh phúc đời thường;
    • Bài học nhận thức về một tình yêu đích thực.

    d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận
    e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.

[1]

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I


NĂM HỌC 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 11



Thời gian làm bài: 90 phút



I.

ĐỌC HIỂU [3.0 điểm]



Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:



Kì thực thời gian nhàn rỗi là cực kì q báu. Đó là thời gian để mỗi người sống


cuộc sống riêng của mình. Đó là thời gian để đọc sách báo, tự học, xem ti vi, chơi thể


thao, đàn hát, nhảy múa, vẽ tranh, làm thơ, đi mua sắm, giao lưu với bạn bè, thăm viếng


những người ruột thịt,... Thời gian nhàn rỗi làm cho người ta giàu có hơn về trí tuệ, tăng


cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh


thần, quan hệ. Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là


khơng có cuộc sống riêng nữa!



Đánh giá đời sống của mỗi người cao hay thấp hãy nhìn vào thời gian nhàn rỗi


của họ. Có người làm việc "đầu tắt mặt tối" khơng có lấy chút nhàn rỗi. Có người phung


phí thời gian ấy vào các cuộc nhậu nhẹt triền miên. Có người biết dùng thời gian ấy để


phát triển chính mình. Phải làm sao để mỗi người có thời gian nhàn rỗi và biết sử dụng


hữu ích thời gian ấy là một vấn đề lớn của xã hội có văn hóa.



[Trích Thời gian nhàn rỗi- Hữu Thọ, Ngữ Văn 11 Nâng cao, tập hai, trang 94]


Câu 1. [0,5 điểm] Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích.



Câu 2. [0,5 điểm] Theo tác giả, nếu thiếu thời gian nhàn rỗi thì đời sống con người sẽ


như thế nào?



Câu 3. [1,0 điểm] Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong








II.

LÀM VĂN [7.0 điểm]


Câu 1 [2.0 điểm]



Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn [khoảng


200 chữ] trình bày suy nghĩ về thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt


Nam hiện nay.



Câu 2 [5.0 điểm]


[2]

ĐÁP ÁN KIỂM TRA HỌC KỲ I


NĂM HỌC 2020 – 2021


MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 11



Phần Câu Nội dung Điểm


ĐỌC HIỂU 3.0


I 1 Các phương thức biểu đạt của đoạn trích là nghị luận, biểu cảm. 0,5 2 Theo tác giả thì “Thiếu thời gian nhàn rỗi, đời sống con người sẽ nghèo nàn, thậm chí là


khơng có cuộc sống riêng nữa!


0,5


3 Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích là liệt kê: “giàu có hơn về trí tuệ,
tăng cường thêm về sức khỏe, phát triển thêm về năng khiếu, cá tính, phong phú thêm về tinh thần, quan hệ”


Tác dụng: Làm cho câu văn rõ ràng rõ ràng, chi tiết; nhấn mạnh về những giá trị quý báu mà thời gian nhàn rỗi mang lại cho cuộc sống con người.


1,0


4 Học sinh có thể trả lời Đồng ý/ Không đồng ý hoặc Vừa đồng ý và khơng đồng ý. Học sinh cần có sự lí giải phù hợp, thuyết phục.


1,0


II LÀM VĂN 7.0


1 NLXH 2,0


a. Đảm bảo u cầu hình thức đoạn văn 0,25 Có thể trình bày theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song


hành


b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên Việt nam hiện nay.


c. Lựa chọn thao tác lập luận phù hợp để triền khai vấn đề theo nhiều cách nhưng cần làm rõ nội dung


1,0



- Khẳng định vai trò to lớn của thời gian: thời gian là vàng, thời gian qua đi không bao giờ trở lại,…


- Thời gian nhàn rỗi: là khoảnh thời rảnh rỗi là khoảng thời gian không dành cho học tập và công việc.


- Thực trạng lãng phí thời gian nhàn rỗi của thanh niên hiện nay: chơi game, lướt facebook sống ảo, đua xe, nhậu nhẹt triền miên,…


- Nguyên nhân- hậu quả: khơng có lí tưởng, mục đích sống, muốn chứng tỏ bản thân, từ đó làm lãng phí khoảng thời gian của tuổi trẻ, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và tương lai sau này.


- Bài học-giải pháp:


+ Là một học sinh cần ý thức được giá trị quý báu của thời gian, đặc biệt là thời gian nhàn rỗi


+ Biết cách lên kế hoạch, sắp xếp mọi việc sao cho sử dụng quỹ thời gian hiệu nhàn rỗi quả nhất: biết phân chia hợp lí giữa thời gian học tập và vui chơi giải trí, biết sử dụng thời gian nhàn rỗi làm những việc có ích như đọc sách, xem tivi, chơi thể thao, làm thơ,…


+ Sống hết mình từng giây từng phút, tận dụng khoảng thời gian nhàn rỗi làm những việc có ích để cuộc sống trở nên ý nghĩa hơn.


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,25


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.



e. Sáng tạo 0,25


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


2 NLVH 5,0


a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,5 Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai


được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề.

[3]

Phân tích cảnh cho chữ trong tác phẩm Chữ người tử từ của Nguyễn Tuân.


c. Triển khai vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp theo trình tự, sử dụng tốt các thao tác lập luận, biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng, có cảm nhận sâu sắc.


3,0


a. Vị trí và vai trị:  Vị trí: Nằm ở cuối tác phẩm  Vai trị:


 Khi tình huống truyện được nâng lên đỉnh điểm, giải tỏa những thắc mắc, băn khoăn của bạn đọc.


 Xây dựng một kết thúc bất ngờ cho truyện, tạo dấu ấn, dư âm trong cảm nhận của người đọc.


b. Phân tích: “Cảnh tượng xưa nay chưa từng có”  Thời gian:


 Đêm tối, chỉ còn “vẳng tiếng mõ trên vọng canh”.  Đêm cuối của người tử tù.


 Trước lúc đi vảo cõi vĩnh hằng, người tử tù vẫn ung dung viết “dòng chữ cuối cùng” nên có thể coi dịng chữ là tâm huyết cuối đời của người nghệ sĩ, được ghi lại ngày giờ phút thiêng liêng này. Đó là dòng chữ quý giá nhất đối với Huấn Cao và cả viên quản ngục.


 Không gian: “Một căn buồng tối, chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân gián”


 Con người:


+ Huấn Cao “cổ đeo gông, chân vướng xiềng đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng trên mảnh ván”.


+ Viên quản ngục “khúm núm cất những đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng”.


+ Thầy thơ lại “run bưng chậu mực”.


 Hành động của các nhân vật đã tạo nên một khơng khí trang nghiêm, trang trọng rất phù hợp với cảnh cho chữ.


 Có sự hốn đổi vị thế:


 Đáng lẽ người tử tù phải run sợ, đau khổ đến tột độ, đáng lẽ viên coi ngục phải hô hào, đánh đập,…nhưng tất cả không hề diễn ra mà nhường chỗ cho một khơng khí trang trọng với ánh sáng của đuốc, của lụa trắng, mùi thơm của mực và “ba cái đầu đang chăm chú trên một tấm lụa bạch”.


 Vị thế cao nhất lại là người tử tù, chớ không phải quản ngục; chiếm ưu thế là ánh sáng của cái đẹp, cái thiên lương, chớ không phải là bóng tối xấu xa, dơ bẩn. c. Ý nghĩa


 Cho chữ nhưng thực chất là đang truyền bá lí tưởng, khuyến thiện con người


 Cảnh cho chữ là lời khẳng định rõ ràng nhất cho sự bất tử của cái đẹp và quan niệm cái thiện, nhân cách cao cả có thể chiến thắng những thế lực xấu xa, dơ bẩn.


d. Nghệ thuật xây dựng “cảnh cho chữ”:


- Thủ pháp tương phản độc đáo, tài tình mang ý nghĩa biểu trưng cao.


 NT khắc họa nhân vật qua hành động, cử chỉ, lời nói đặc sắc gốp phần bộc lộ rõ bản chất nhân vật.


 Ngôn ngữ tả và kể trang trọng, cổ kính, giàu giá trị gợi hình, gợi cảm.


d. Chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5


Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu.


e. Sáng tạo 0,5


Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận.


Video liên quan

Chủ Đề