Lệnh gọi hàm là gì

Một khai báo hàm trong Pascal bao gồm phần đầu của hàm, các khai báo cục bộ và thân của hàm. Phần đầu của hàm bao gồm từ khoá Function và tên của hàm đó:

Function  [] : ;

Begin
    ;
    ;
    ...
    ;
     := ;
End;

Sau đây là các thành phần của một hàm:

  • − Các tham số thiết lập nên sự liên kết giữa hàm và chương trình gọi nó và thường được gọi là các tham số hình thức. Khi hàm được gọi, các giá trị sẽ được truyền vào hàm thông qua các tham số. Các giá trị này được gọi là đối số hay tham số thực tế. Danh sách tham số sẽ thể hiện kiểu dữ liệu, thứ tự cũng như số lượng các tham số trong hàm. Tuy nhiên không phải hàm nào cũng cần có tham số. Không dùng thì cũng khỏi cần khai báo. Các tham số có thể thuộc kiểu dữ liệu cơ bản, do người dùng định nghĩa hoặc là kiểu miền con.

  • Danh sách các tham số hình thức xuất hiện trong lệnh gọi hàm có thể là các biến đơn, các mảng, các biến có cấu trúc, hoặc các chương trình con.

  • - Tất cả các hàm phải trả lại một giá trị, vì vậy tất cả các hàm đều phải được gán một kiểu. Nó chính là kiểu dữ liệu của giá trị mà hàm trả về. Nó có thể là các kiểu dữ liệu cơ bản, kiểu vô hướng hoặc miền con do người dùng tự định nghĩa. Pascal không hỗ trợ trả về kiểu dữ liệu có cấu trúc như Array hay Record.

  • - Là các khai báo cho các nhãn, hằng số, biến, các hàm và các thủ tục. Các khai báo này chỉ được sử dụng trong phần thân của hàm.

  • Phần thân − Thân hàm nằm giữa BeginEnd;. Đây là nơi các công việc được thực hiện. Luôn phải có phép gán

    Function max[a, b : Integer] : Integer;
    Var result: Integer; [* Khai báo biến cục bộ *]
    Begin
        result := a;
        If result < b Then result := b;
        max := result; { Trả về kết quả }
    End;
    
    0 để hàm trả về giá trị khi được gọi.

Ví dụ chương trình con tìm số lớn nhất trong 2 số:

Function max[a, b : Integer] : Integer;
Var result: Integer; [* Khai báo biến cục bộ *]
Begin
    result := a;
    If result < b Then result := b;
    max := result; { Trả về kết quả }
End;

Lời gọi hàm

Khi khai báo một hàm, chúng ta tạo ra một công việc được gắn cho một cái tên và các tham số. Khi cần thực hiện công việc đó thì đơn giản là gọi tên hàm kèm theo các tham số cần thiết. Vì hàm trả về một giá trị nên nó được sử dụng trong một biểu thức hoặc gán vào một biến.

Ở bài học trước, bạn đã nắm được tổng quan về ép kiểu dữ liệu và kỹ thuật ÉP KIỂU TƯỜNG MINH TRONG C++ [Explicit type conversion].

Hôm nay, mình sẽ giới thiệu cho các bạn về Cơ bản về Hàm và Giá trị trả về [Basics of Functions and Return values], một phần không thể thiếu trong hầu hết các ngôn ngữ lập trình.

Nội dung

Để đọc hiểu bài này tốt nhất các bạn nên có kiến thức cơ bản về các phần:

Trong bài ta sẽ cùng tìm hiểu các vấn đề:

  • Tổng quan về hàm [functions overview]
  • Giá trị trả về [return values]
  • Giá trị trả về của kiểu void [return values of type void]

Tổng quan về hàm [functions overview]

Giả sử có một chương trình yêu cầu tính tuổi của người dùng với năm sinh được nhập từ bàn phím.

#include 
using namespace std;
int main[]
{
	int year;
	cout > year;

	int age = 2016 - year;
	cout 

Chủ Đề