Liên cầu khuẩn nhóm b là gì năm 2024

Liên cầu khuẩn có rất nhiều chủng loại, gây ra nhiều bệnh lý ở các cơ quan như đường tiêu hóa, họng, da… và một số bệnh thứ phát nguy hiểm. Vậy đâu là nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa nhiễm liên cầu khuẩn?

Liên cầu khuẩn là gì?

Liên cầu khuẩn có tên khoa học Streptococcus, là những vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi có thể uốn cong hoặc xoắn lại. Liên cầu khuẩn thuộc nhóm gram dương, có kích thước từ 0,6-1 µm, không di động, không sinh nha bào, có khả năng phát triển tốt ở nhiệt độ 37 độ C. Chúng được chia thành 2 nhóm là liên cầu tiêu huyết β [β hemolytic streptococci] và liên cầu không tiêu huyết nhóm β. Những liên cầu khuẩn này gây ra nhiễm trùng và các bệnh lý nguy hiểm như viêm họng, viêm niêm mạc mũi họng, gây sâu răng, nhiễm trùng da…

Liên cầu khuẩn là những vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi, có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm

Các nhóm liên cầu khuẩn

Dựa trên hình dáng của liên cầu khuẩn mà chia thành các nhóm khác nhau, chúng được nuôi trong phòng thí nghiệm dựa trên các thành phần hóa học khác nhau của chúng. Liên cầu khuẩn gồm các nhóm sau:

  • Liên cầu khuẩn nhóm A
  • Liên cầu khuẩn nhóm B
  • Liên cầu khuẩn nhóm C
  • Liên cầu khuẩn nhóm D
  • Liên cầu khuẩn nhóm G
  • Liên cầu khuẩn lợn

Bị nhiễm liên cầu khuẩn gây bệnh gì?

Mỗi nhóm liên cầu khuẩn có xu hướng gây ra các bệnh nhiễm trùng khác nhau. Liên cầu khuẩn không lây qua tiếp xúc thông thường mà lây trong môi trường đông người như trường học, ký túc xá, trung tâm thương mại. Mỗi nhóm liên cầu khuẩn gây ra các bệnh lý khác nhau.

Liên cầu khuẩn nhóm A – Streptococcus pyogenes là vi khuẩn có khả năng sinh độc tố – tiết ra hơn 20 loại enzyme khác nhau và ngoại độc tố. Nguyên nhân gây ra các bệnh sau:

1. Viêm họng do liên cầu khuẩn

Hầu hết bệnh nhân bị viêm họng do vi khuẩn này thường xảy ra ở trẻ từ 5 -15 tuổi, trẻ dưới 3 tuổi hiếm khi bị viêm họng do liên cầu khuẩn. Triệu chứng bệnh thường xuất hiện đột ngột, cổ họng sưng tấy, họng đỏ mọng và có hoặc không có dịch mủ. Ho, viêm thanh quản, nghẹt mũi, khàn giọng, tiêu chảy, đỏ mắt không phải là đặc điểm của nhiễm trùng họng liên cầu khuẩn mà có thể do nhiễm virus hoặc dị ứng.

Liên cầu khuẩn nhóm A thường lây lan từ người sang người, qua nước bọt, dịch tiết mũi của người bị nhiễm bệnh. Có khoảng 20% số người mang mầm bệnh nhưng không có triệu chứng.

2. Phát ban đỏ

Bệnh chủ yếu xuất hiện ở trẻ nhỏ, thường xảy ra sau nhiễm trùng liên cầu khuẩn ở họng. Các phát ban nay là do các chủng liên cầu khuẩn nhóm A tạo ra độc tố hồng cầu, dẫn đến đỏ hồng lan tỏa trên da, khi ấn vào sẽ chuyển sang màu trắng. Những nốt phát ban xuất hiện đầu tiên ở mặt, sau đó lan xuống thân và tay chân.

Phát ban bao gồm nhiều nốt sẩn nhỏ [1-2 mm] nổi lên đặc trưng. Phát ban thấy rõ nhất ở vùng bụng hoặc bên ngực và nặng hơn ở nếp gấp da như nếp gấp cổ, kẽ mông, nách, khuỷu tay. Phát ban thường kéo dài 2-5 ngày và sẽ bong ra sau đó. Bệnh phát ban tăng cường trong môi trường dẫn đến sự tiếp xúc giữa mọi người.

Các phát ban nay là do các chủng liên cầu khuẩn nhóm A tạo ra độc tố hồng cầu, dẫn đến đỏ hồng lan tỏa trên da

3. Thấp khớp

Bệnh cảnh sốt thấp khớp thường xuất hiện sau khi nhiễm khuẩn vùng hầu họng. Bệnh tiến triển khi cơ thể bắt đầu sản xuất kháng thể chống lại sự tấn công của vi khuẩn. Tuy nhiên kháng thể sinh ra có phản ứng chéo với kháng nguyên của mô tim và khớp dẫn đến bệnh cảnh viêm khớp dạng thấp hay viêm cơ tim, thấp tim.

4. Viêm cầu thận cấp

Bệnh xảy ra sau khi nhiễm liên cầu khuẩn dẫn đến viêm họng. Xảy ra do phản ứng kháng nguyên kháng thể ở lớp màng đáy của cầu thận. Hầu hết người bệnh sẽ hồi phục, nhưng một số ít có thể chuyển sang các biến chứng nguy hiểm có nguy cơ gây tử vong như: phù phổi cấp, suy tim cấp, tổn thương thận cấp và bệnh não do tăng huyết áp.

5. Nhiễm trùng da

Liên cầu khuẩn khu trú trên da người, đặc biệt là những người thường xuyên tiếp xúc với môi trường ô nhiễm, nguồn nước bẩn…;khi gặp yếu tố thuận lợi như da bị tổn thương [do chấn thương, vết bỏng, vết cắt, côn trùng cắn]… chúng sinh sôi gây ra các bệnh như chốc loét, chốc mép…

  • Liên cầu khuẩn nhóm B – Streptococcus agalactive, là một loại liên cầu khuẩn thường được tìm thấy trong hệ tiêu hóa và hệ sinh dục của phụ nữ, gây nhiễm trùng trong thai kỳ, nguy hiểm cho thai nhi. Liên cầu khuẩn này cũng là nguyên nhân chủ yếu gây nhiễm khuẩn và viêm màng não ở trẻ sơ sinh.
  • Liên cầu khuẩn nhóm C và G: Gồm nhiều loại như Streptococcus dysgalactiae, Streptococcus equisimilis và Streptococcus canis… có thể gây nhiễm trùng hô hấp và các bệnh lý khác.
  • Liên cầu khuẩn nhóm D -Streptococcus faecalis, Streptococcus faecium, nhóm liên cầu khuẩn này hiện diện trong đường tiêu hóa và có thể gây nhiễm trùng tiết niệu hay hầu họng.
  • Liên cầu khuẩn lợn – Streptococcus suis, là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính do vi khuẩn liên cầu lợn lây truyền sang người qua tiếp xúc hay ăn lợn bệnh chưa nấu chín. Liên cầu khuẩn này có thể gây ra viêm màng não, viêm cơ tim, viêm khớp, viêm phổi, thậm chí có thể sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng, nhiễm khuẩn huyết, có nguy cơ tử vong cao.
    Viêm phổi là một trong những bệnh nguy hiểm do liên cầu khuẩn gây ra

Nguyên nhân nhiễm liên cầu khuẩn

Nhiễm liên cầu khuẩn là do lây nhiễm một trong các loại vi khuẩn thuộc nhóm nêu trên. Trong đó, liên cầu khuẩn nhóm A là bệnh dễ lây truyền nhất, chúng lây qua đường hô hấp, do tiếp xúc trực tiếp với dịch và chất bài tiết từ mũi, họng của người bị mắc bệnh.

Vi khuẩn truyền nhiễm qua nước bọt trong không khí do người bệnh ho, hắt hơi, hay ăn uống chung với người bệnh; hoặc lây lan từ tay nắm cửa, các bề mặt và đưa vào mũi, miệng, mắt. Vi khuẩn này dễ phát triển nhanh ở môi trường đông người như trường học, ký túc xá, nhà hàng…

Liên cầu lợn có thể sinh sôi ở môi trường hiếu khí hoặc kỵ khí, ở nhiệt độ 25 độ C. Vi khuẩn sống được ở môi trường kỵ khí [môi trường ít oxy], sống 24h trong bụi và 8 ngày trong phân.

Bất kỳ ai cũng có thể nhiễm liên cầu khuẩn nhưng bệnh dễ lây lan khi có vết thương hở, vết loét da, thủ thuật ngoại khoa, vết thương đụng dập phần mềm, thủy đậu… Khi tình trạng nhiễm khuẩn tại chỗ ban đầu không được chăm sóc, điều trị kịp thời có thể gây ra biến chứng nguy hiểm như viêm cầu thận cấp, viêm tai giữa, thấp tim…

Triệu chứng bệnh liên cầu khuẩn

Tùy từng nhóm bệnh liên cầu khuẩn gây ra mà có những triệu chứng khác nhau. Những triệu chứng cụ thể bao gồm:

  • Bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn: đau họng, đau đầu, đau bụng, sốt cao từ 39 độ kèm theo nổi hạch vùng cổ, rối loạn tiêu hóa nôn, buồn nôn, có cảm giác mệt mỏi.
  • Phát ban đỏ: Bệnh lúc khởi phát sẽ gây sốt đột ngột, kèm theo đau họng, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, nôn, chán ăn, lưỡi sưng đỏ, nhức mình, mệt mỏi. Khi ban đỏ xuất hiện sẽ kèm triệu chứng sốt, phát ban các vùng da dưới tai, cổ, ngực, nách, háng lan ra các vùng khác của cơ thể. Đặc biệt, ở nách, khuỷu tay các nếp phát ban nặng thêm và có thể vỡ ra tạo thành các đường đỏ Pastia và sẽ biến mất trong vài ngày.
  • Liên cầu khuẩn lợn có thể gây ra các bệnh lý như viêm màng não sẽ gây sốt cao, đau đầu, buồn nôn, nôn, ù tai, rối loạn tri giác, cứng gáy, xuất huyết đa dạng ở một số nơi trên cơ thể; nhiễm độc tiêu hóa sẽ có triệu chứng sốt, tiêu chảy, người lạnh. Trường hợp nặng còn có triệu chứng sốc nhiễm khuẩn, trụy tim mạch, tụt huyết áp, nhiễm khuẩn huyết cấp tính, suy hô hấp, suy đa phủ tạng, thậm chí dẫn đến hôn mê và tử vong.
    Tụt huyết áp là một trong những triệu chứng liên quan đến liên cầu khuẩn lợn

Phương pháp chẩn đoán liên cầu khuẩn

Ngoài dựa trên các triệu chứng lâm sàng, để chẩn đoán chính xác liên cầu khuẩn cần thực hiện theo trình tự các bước sau:[1]

  • Nhân viên y tế sẽ lấy mẫu từ vùng bị nhiễm trùng như máu, nước tiểu, dịch khớp…
  • Sau đó đưa mẫu nhiễm trùng đó đi phân tích, thực hiện việc nuôi cấy phân lập và xét nghiệm phân loại vi khuẩn.
  • Việc xét nghiệm kháng sinh nhạy cảm sẽ giúp bác sĩ chọn đúng kháng sinh để điều trị.
  • Làm các xét nghiệm bổ sung như siêu âm, chụp X-quang hoặc chụp cắt lớp vi tính CT-scan để xác định phạm vi và tác động của nhiễm trùng liên cầu khuẩn lên cơ thể.

Liên cầu khuẩn có nguy hiểm không?

Câu trả lời là có, tuy nhiên, mức độ nguy hiểm ra sao còn tùy thuộc vào loại liên cầu khuẩn mắc phải cũng như mức độ nhiễm trùng. Thông thường, vi khuẩn hình chuỗi không phải khi nào cũng gây hại cho cơ thể, chúng sẽ trở nên nguy hiểm khi hệ thống miễn dịch yếu hoặc khi nó xâm nhập được vào hệ thống hô hấp, hệ thống tiểu niệu, hệ thống tuần hoàn thì sẽ gây ra các bệnh lý nguy hiểm, thậm chí có nguy cơ tử vong.

Điều trị nhiễm liên cầu khuẩn

Tùy thuộc vào loại nhiễm liên cầu khuẩn, giai đoạn, vị trí gây bệnh mà bác sĩ sẽ có phương pháp điều trị cụ thể, phù hợp cho từng đối tượng. Thông thường điều trị nhiễm liên cầu khuẩn sẽ được điều trị bằng thuốc kháng sinh và các phương pháp hỗ trợ đi kèm.

1. Sử dụng thuốc kháng sinh

Đa số các trường hợp nhiễm liên cầu khuẩn có thể dùng kháng sinh theo phác đồ của bác sĩ trong thời gian đợi kết quả kháng sinh đồ. Một lưu ý khi dùng thuốc kháng sinh là cần tuân thủ liều lượng, thời gian sử dụng theo theo chỉ định của bác sĩ. Khi có bất kỳ triệu chứng bất thường nào như buồn nôn, mẩn ngứa ngoài da khi đang dùng thuốc kháng sinh cần báo ngay với bác sĩ.

2. Điều trị hỗ trợ

Điều trị hỗ trợ bằng cách hỗ trợ hô hấp, cắt lọc dẫn lưu dịch viêm, bồi hoàn nước và điện giải, giúp tăng cường sức khỏe để chống chọi với bệnh tật.

3. Kết hợp với lối sống lành mạnh

Bên cạnh điều trị, cần kết hợp với chăm sóc người bệnh có chế độ nghỉ ngơi, ăn uống đúng cách như:

  • Ngủ đủ giấc [7-8h mỗi ngày] giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng. Cần cho cơ thể nghỉ ngơi ít nhất 24 giờ sau khi điều trị bằng kháng sinh.
  • Uống nhiều nước [2-2,5 lít nước mỗi ngày]: Nên uống nước ấm để giữ ấm cổ họng, vừa ngăn ngừa tình trạng mất nước vừa giảm đau khi nuốt.
  • Nên chọn thức ăn lỏng, mềm dễ nuốt như cháo, canh, súp, sữa chua và trứng luộc, trái cây loại mềm. Tránh thức ăn chua cay như nước cam, nước chanh và nước nho.
  • Thường xuyên súc miệng bằng nước muối ấm, nên súc miệng nhiều lần trong ngày để làm dịu cơn đau họng.
  • Không sử dụng chất kích thích, rượu bia, thuốc lá.
    Ngủ đủ giấc mỗi ngày giúp chống lại nhiễm trùng do liên cầu khuẩn gây ra

Cách phòng ngừa nhiễm liên cầu khuẩn

Để ngăn ngừa những vi khuẩn nguy hiểm này xâm nhập vào trong cơ thể, trước hết, cần phòng ngừa các yếu tố nguy cơ, cần thiết lập lối sinh hoạt khoa học, vệ sinh cá nhân sạch sẽ và cả những mối nguy cơ ở nơi công cộng cần được loại bỏ. Một số việc cần làm như sau:

  • Thường xuyên rửa tay bằng xà phòng, đặc biệt là trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh.
  • Không dùng chung đồ dùng cá nhân, thiết bị, dụng cụ với bệnh nhân. Đặc biệt là đồ ăn, nước uống, khăn giấy, khăn tắm… với người khác.
  • Nên che miệng khi ho và hắt hơi để tránh lây truyền liên cầu khuẩn nhóm A [nếu có] trong không khí.
  • Sử dụng kháng sinh dự phòng đối với bệnh nhân có bất thường như: bệnh thấp khớp, nhiễm trùng hô hấp nhiễm trùng ngoài da, van tim, van tim nhân tạo, phẫu thuật cắt lách.
  • Trong môi trường y tế cần đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn ở phòng phẫu thuật, hậu phẫu và phòng sinh.
  • Đối với môi trường công cộng cần thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh chung, đặc biệt là nhà trẻ, cơ sở y tế, nơi sản xuất thực phẩm, trường học, khu vui chơi, đặc biệt là tại khu vực đang sinh sống.

Để đặt lịch khám, tư vấn, điều trị bệnh liên cầu khuẩn tại Bệnh viện Đa khoa Tâm Anh, Quý khách hàng có thể liên hệ:

Liên cầu khuẩn là nhóm vi khuẩn nguy hiểm có thể gây ra nhiều bệnh lý nguy hiểm, nhưng đến nay vẫn chưa có vaccine phòng ngừa. Do vậy, bên cạnh phòng ngừa yếu tố nguy cơ, khi có dấu hiệu bệnh cần nên thăm khám sớm để điều trị hiệu quả.

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B là gì?

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B là một trong những xét nghiệm cần phải thực hiện đối với phụ nữ trong giai đoạn cuối mang thai. Xét nghiệm này giúp mẹ bầu phòng tránh được khả năng lây nhiễm bệnh cho con gây nên tình trạng nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh.

Xét nghiệm liên cầu khuẩn nhóm B hết bao nhiêu tiền?

Xét nghiệm GBS bao nhiêu tiền?.

Liên cầu tan huyết nhóm B là gì?

Liên cầu khuẩn tan máu nhóm B [GBS] là một trong những tác nhân hàng đầu gây biến chứng thai kỳ và nhiễm trùng sơ sinh. Tầm soát vi khuẩn liên cầu tan máu nhóm B cho thai phụ trước sinh và có biện pháp dự phòng trong khi chuyển dạ sẽ ngăn ngừa việc lây truyền GBS từ mẹ sang con, đảm bảo an toàn sức khỏe của trẻ.

Tiêu chuẩn Nhiễm khuẩn niệu nhóm B là gì?

Liên cầu khuẩn nhóm B thuộc chi Streptococcus, là một vi khuẩn Gram dương, thường gặp ở đường tiêu hóa và đường sinh dục của người phụ nữ, thường không gây ra triệu chứng bệnh [người lành mang vi khuẩn]. Ở người bình thường: GBS có thể gây nhiễm khuẩn đường tiết niệu.

Chủ Đề