Mất cho có nên báo công an

Tình trạng người nhà mất liên lạc hay mất tích khá phổ biến hiện nay. Khi đó chúng ta thường rất lo lắng và muốn báo công an ngay lập tức. Tuy nhiên, có được phép trình báo một cách tùy tiện hay không hay phải đợi một khoảng thời gian nhất định mới được báo? Theo quy định pháp luật người thân mất tích bao lâu thì báo công an? Để hiểu rõ quy định pháp luật về nội dung nêu trên, Luật sư 247 mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

Luật công an nhân dân

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Mất tích bao lâu thì báo công an?

Pháp luật hiện nay không đưa ra định nghĩa giải thích mất tích là gì mà chỉ đưa ra quy định về việc khi nào được tuyên bố một người là mất tích. Theo cách hiểu thông thường, mất tích tức là mất liên lạc với một người, không có bất kỳ thông tin gì về người đó như không biết họ đang ở đâu, làm gì, đi cùng những ai, còn sống hay không…

Vậy người mất tích bao lâu thì báo công an và trẻ em mất tích bao lâu thì báo công an? Luật sư X mời bạn theo đọc nội dung dưới đây

Người mất tích bao lâu thì báo công an?

Điều 15 Luật Công an nhân dân nêu rõ, công an nhân dân có nhiệm vụ:

– Bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm;

– Bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền tự do, dân chủ của công dân, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân…

Do đó, thông thường khi bị mất tin tức của người thân, chúng ta thường ngay lập tức báo công an để nhanh chóng tìm được thông tin của người thân. Tuy nhiên, liệu có quy định nào về việc phải qua 24 giờ mất thông tin của người thân mới được báo công an không?

Theo quy định tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cá nhân, tổ chức khi phát hiện có thể tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền hoặc nếu có thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì có thể thông báo với cơ quan có thẩm quyền.

Khi đó, theo Điều 145 Luật này, mọi tố giác, tin báo về tội phạm đều phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Đồng thời, các cơ quan có thẩm quyền cũng không được từ chối. Trong đó, ngay khi nhận được tin báo tội phạm thì:

– Công an phường, thị trấn, đồn công an: Lập biên bản tiếp nhận, tiến hành kiểm tra, xác minh sơ bộ và chuyển kèm tài liệu, đồ vật có liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền;

– Công an xã: Tiếp nhận, lập biên bản, lấy lời khai ban đầu và chuyển ngay tin tố giác, tin báo về tội phạm kèm tài liệu, đồ vật liên quan cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Như vậy, hiện nay không có quy định nào về thời gian không có tin tức của người thân thì mới được báo công an. Khi nhận thấy việc mất tích của người thân có dấu hiệu tội phạm thì nên chủ động báo càng sớm càng tốt để cơ quan có thẩm quyền nhanh chóng điều tra, tìm kiếm.

Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc có thể tùy ý báo công an bởi Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự có nêu rõ:

Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

Do đó, khi có thông tin về một vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì nên nhanh chóng trình báo để giải quyết. Nếu có bằng chứng hoặc đồ vật, tài liệu liên quan thì nên nộp kèm theo sẽ thuận lợi hơn cho việc tìm kiếm, xử lý.

Tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về tuyên bố mất tích như sau:

“ Điều 68. Tuyên bố mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.”

Như vậy, điều kiện để được tuyên bố mất tích là: thời gian đủ 02 năm liền trở lên và đã thực hiện đầy đủ các biện pháp tìm kiếm mà vẫn không biết người đó còn sống hay đã chết.

Xét trong các văn bản pháp luật hiện hành, không có quy định thời gian mất tích bao lâu thì được trình báo các cán bộ công an.

Tuy nhiên, chúng ta không biết việc người thân mất tích là do bị bắt cóc hay vì lý do nào nên để đảm bảo trật tự xã hội Nhà nước đưa ra quy định về tố giác tội phạm tại Điều 144 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Như đã phân tích ở nội dung trên, khi người thân mất tích người nhà có thể trình báo lên công an vào bất cứ thời điểm nào cảm thấy thích hợp, cơ quan công an sẽ có trách nhiệm tiếp nhận ý kiến, phản ánh của người dân và xử lý kịp thời.

Đồng thời, pháp luật quy định chế tài xử lý với trường hợp tố giác bừa bãi, không đúng sự thật hay những hành động mang tính trêu đùa cơ quan có thẩm quyền.

Mời bạn xem thêm bài viết

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về chủ đề: “Người thân mất tích bao lâu thì báo công an”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về thủ tục đăng ký bảo hộ logo công ty, các quy định pháp luật về điều kiện thành lập, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự và tại mẫu giấy xác nhận độc thân… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102

  • Facebook: www.facebook.com/luatsux
  • Tiktok: //www.tiktok.com/@luatsux
  • Youtube: //www.youtube.com/Luatsux

Thủ tục ly hôn khi một bên mất tích

Người khởi kiện ly hôn viết đơn ly hôn và gửi bộ hồ sơ tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết, trong trường hợp này là Tòa án nhân dân cấp huyện.Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Thủ tục tuyên bố người mất tích?

Trình tự thủ tục tuyên bố người mất tích quy định tại Điều 39, Điều 387, Điều 388 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, được thực hiện như sau:Chuẩn bị hồ sơ yêu cầu tòa án tuyên bố người mất tíchNộp hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền; trong trường hợp này là nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích.Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu; Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng; phát thông báo đầu tiên.

Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu; trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo; Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu.

5 trên 5 [1 Phiếu]

- Luật sư Vũ Quang Đức trả lời: Căn cứ điều 147 Bộ luật tố tụng hình sự: trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành các hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra các quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ việc.

Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá hai tháng. 

Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì viện trưởng viện KSND cùng cấp hoặc viện trưởng viện KSND có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá hai tháng. 

Như vậy, nếu vụ việc của bạn đã quá thời hạn giải quyết cho phép theo luật định mà bạn chưa nhận được thông báo gì thì bạn có thể gửi đơn khiếu nại đến cơ quan điều tra yêu cầu giải quyết.

Chủ nhà xe báo bị mất trộm ôtô tải hơn 1 tỉ đồng

NGA DUY ghi

Thủ tục trình báo cơ quan công an khi bị mất tài sản. Đã mất 04 ngày có trình báo được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Lúc 13h30 phút em còn tắt máy tính khóa cửa văn phòng đi trang trại. Chỗ để máy tính gần cửa sổ, cửa sổ theo lời chú bảo vệ nói là không đóng. Nhưng trong thời gian đó lúc nào cũng có bảo vệ trực. Vì văn phòng bên em thuê thuộc tầng 1 nhà Matexim cơ quan nhà nước. Bảo vệ trực 24h. Em bị mất tài sản không ai có trách nhiệm. Đã qua 4 ngày không có tiến triển gì. Em muốn trình báo cơ quan công an. Vậy sau 4 ngày mới trình báo có được không? Và thủ tục như thế nào? Kính mong luật sư tư vấn giúp em.

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 23 “Bộ luật hình sự 2015”, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

– Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;

– Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;

– Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;

– Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Như vậy thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự ít nhất là 5 năm. Với thời gian là 4 ngày kể từ ngày bị mất cắp, bạn hoàn toàn có quyền trình báo lên cơ quan công an và được giải quyết.

Về thủ tục, bạn có thể làm đơn trình báo và gửi tới Công an cấp huyên nơi bạn mất tài sản để trình báo hành vi mất tài sản. Cơ quan điều tra sẽ vào cuộc điều tra, xác minh vụ việc tìm ra kẻ phạm tội sớm nhất cho bạn. Bạn có thể tham khảo mẫu đơn trình báo sau đây:

Xem thêm: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo

Luật sư tư vn pháp lut hình sự qua tổng đài:1900.6568

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

           Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN TRÌNH BÁO MẤT TÀI SẢN

Kính gửi: …………………………………………………………………………………………

Trích yếu: ………………………………………………………………………………….…….

Tôi tên: …………………………………………………………………………………….……..

Xem thêm: Mẫu đơn khiếu nại tố cáo hành chính viết tay mới nhất năm 2022

Sinh ngày……. tháng ……. năm ……. Tại: …………..……………………………………..

Nghề nghiệp: …………………………………………………………………………………….

Chứng minh nhân dân: ……………… ngày cấp: …………. Tại:…………………………..

Thường trú tại số: …… đường: ……………………. Phố: ………………………….…….. Phường [xã, TT]: ………………………. Quận [huyện]: …………………….………………

Kính trình với quí cơ quan rằng, vào ngày …… tháng …… năm ………………….………

Tôi có mất: ………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………….

Tại: …………………………………………………………………………………….………….

Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo, tố giác tội phạm, mẫu đơn thư tố cáo lừa đảo mới nhất năm 2022

Lý do mất tài sản: ……………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………………………..

   …………, ngày …. tháng …. năm …..

Người viết đơn

Nguyễn Văn A

1. Quy định về tội trộm cắp tài sản của người khác

Tội trộm cắp tài sản  là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ. Tội trộm cắp tài sản được quy định tại Điều 138 “Bộ luật hình sự năm 2015” sửa đổi bổ sung năm 2009.

Dấu hiệu tội phạm của tội trộm cắp tài sản cụ thể như sau

1.1 Dấu hiệu về chủ thể

Xem thêm: Vai trò của khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Chủ thể thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhận thức được tài sản đó đang có chủ. Nhưng chủ thể thực hiện hành vi mong muốn chiếm đoạt tài sản.

Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có hai dấu hiệu đó là lén lút và dấu hiệu tài sản đang có chủ.

Tài sản đang thuộc sở hữu, sự quản lý của chủ nhưng bị trộm cắp.

Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có dấu hiệu lén lút, muốn che giấu hành vi của mình.

1.2 Dấu hiệu về khách thể

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu được pháp luật bảo vệ.

1.3 Mặt chủ quan

Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản biết tài sản không phải là của mình, tài sản đó thuộc sở hữu của người khác, người thực hiện hành vi mong muốn tài sản đó là của mình. Người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản thường lo sợ bị phát hiện, nên họ thực hiện hành vi một cách lén lút nhằm che giấu toàn bộ hành vi phạm tội của mình với chủ tài sản hoặc che giấu tính chất phi pháp của hành vi.

Xem thêm: Cách gửi thư nặc danh qua bưu điện? Đơn nặc danh có được xử lý?

Người thực hiện hành vi trộm cắp tùy thuộc vào giá trị tài sản cũng như tính chất hành vi mà phải gánh chịu trách nhiệm hình sự như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Tái phạm nguy hiểm;

d] Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

Xem thêm: Tố cáo hành vi đánh người? Xử lý hành vi đánh người gây thương tích?

e] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g] Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b] Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b] Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Xem thêm: Tố cáo hành vi vu khống gây ảnh hưởng đến danh dự nhân phẩm

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

[ Điều 138 Bộ luật hình sự]

2. Trộm cắp tài sản giá trị lớn bị áp dụng hình phạt như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Trường hợp của tôi như sau, rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư: Bạn tôi có hành vi trộm cắp tài sản của người khác giá trị 200.000.000 đồng. Vậy tôi muốn hỏi bạn tôi sẽ bị áp dụng khung hình phạt như thế nào? Xin chân thành cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Pháp luật quy định về tội trộm cắp tài sản tại Điều 138 Bộ luật hình sự đó là:

Điều 138. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Xem thêm: Tố cáo người có hành vi hủy hoại, phá hoại tài sản của người khác

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

c] Tái phạm nguy hiểm;

d] Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

e] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g] Gây hậu quả nghiêm trọng.

Xem thêm: Phân loại đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b] Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b] Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từnăm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.

Như vậy hành vi trộm cắp tài sản của người bạn của bạn với giá trị tài sản là 200.000.000 đồng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 3 Điều 138 Bộ luật hình sự “Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng”, khung hình phạt của khoản 3 Điều 138 Bộ luật hình sự là bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

Xem thêm: Phát tán hình ảnh, clip của người khác lên mạng nhằm mục đích tố cáo

3. Lưu ý về cấu thành tội trộm cắp tài sản

Trộm cắp tài sản là tội thuộc nhóm xâm phạm quyền sở hữu, có đối tượng tác động là tài sản

*Đối tượng tác động của tội là tài sản bảo gồm:

-Tài sản đang trong sự chiếm hữu của người khác: điện thoại trong túi, xe máy, máy tính trong nhà…

-Tài sản đang nằm trong khu vực quản lý, bảo quản: đồ trong công ty, tổ chưc..

-Tài sản có thể có người bảo vệ, trông coi hoặc có thể không có: tài sản trong nhà kho, phân xưởng có bảo vệ coi…

*Mặt khách quan: thủ đoạn để chiếm đoạt là lén lút

*Điểm lưu ý về tội trộm cắp tài sản:

-Người phạm tội có ý thức che giấu cho việc chiếm đoạt tài sản

Xem thêm: Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân

-Người phạm tội có thể lén lút đối với chủ tài sản hoặc người quản lý tài sản mà không cần có sự che dấu đối với người khác

-Người phạm tội có thể có thủ đoạn gian dối nhưng chỉ để tiếp cận tài sản hoặc người có tài sản

Ví dụ: A lén vào nhà kho của công ty X, lợi dụng lúc bảo vệ đang đi tuần. A vào kho lấy đi 3 chiếc mấy tính xách tay và một số tài sản khác. Như vậy hành vi của A là tội trộm cắp tài sản.

*Hình phạt của tội trộm cắp tài sản:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a] Có tổ chức;

b] Có tính chất chuyên nghiệp;

Xem thêm: Quyền tố cáo hành vi sai phạm trong quá trình điều tra của cơ quan điều tra

c] Tái phạm nguy hiểm;

d] Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ] Hành hung để tẩu thoát;

e] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

g] Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b] Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a] Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b] Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.”

4. Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản

Mặt khách quan của tội phạm là một trong các yếu tố của tội phạm; là mặt bên ngoài của tội phạm, bao gồm những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc tồn tại bên ngoài thế giới khách quan và con người có thể trực tiếp nhận biết được.

Mặt khách quan của tội phạm được mô tả thông qua các biểu hiện sau:

  • Hành vi khách quan
  • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội
  • Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
  • Những nội dung biểu hiện khác của mặt khách quan: công cụ, phương tiện phạm tội; thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội

* Hành vi khách quan

Trong các biểu hiện trên thì hành vi khách quan là biểu hiện cơ bản nhất, những biểu hiện khác của mặt khách quan chỉ có ý nghĩa khi có hành vi khách quan. Do vậy mà hành vi khách quan được phản ánh trong tất cả các cấu thành tội phạm. Tuy nhiên một hành vi được coi là hành vi khách quan của mặt khách quan thì phải đáp ứng 3 điều kiện:

  • Hành vi khách quan của tội phạm có tính nguy hiểm cho xã hội
  • Hành vi khách quan của tội phạm có ý thức và ý chí [ý thức kiểm soát và ý chí điều khiển hành vi].
  • Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi trái pháp luật hình sự

Điều 138 Bộ luật hình sự không mô tả các dấu hiệu của tội trộm cắp tài sản mà chỉ định tội danh. Tuy nhiên qua thực tiễn cũng như cách đặt tội danh thì hành vi khách quan duy nhất của tội trộm cắp tài sản là hành vi “chiếm đoạt” tài sản. Người thực hiện tội phạm trộm cắp tài sản là người có hành vi chiếm đoạt tài sản đang có chủ một cách lén lút. Tính chất “lén lút” là dấu hiệu để phân biệt hành vi chiếm đoạt tài sản trong tội trộm cắp tài sản và hành vi chiếm đoạt tài sản trong các tội phạm khác, nó thể hiện ở việc người phạm tội che giấu hành vi đang phạm tội của mình, không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt  tài sản khi hành vi này đang xảy ra, ví dụ một người lợi dụng lúc xe bus đang đông và mọi người không để ý để móc túi của một hành khách đang trên xe. Trong lúc thực hiện hành vi, kẻ trộm có ý thức không để cho người bị hại biết được hành vi của mình để thực hiện việc chiếm đoạt tài sản. Qua dấu hiệu “lén lút” của hành vi có thể chia ra một số loại trộm cắp mang tính đặc thù sau:

  • Người phạm tội dùng những thủ đoạn gian dối để tiếp cận tài sản để khi có cơ hội sẽ lén lút chiếm đoạt tài sản
  • Người phạm tội lợi dụng chỗ đông người, chen lấn, xô đẩy để thực hiện hành vi phạm tội
  • Người phạm tội lợi dụng người quản lí tài sản không có mặt tại nơi có tài sản để thực hiện hành vi phạm tội

* Hậu quả nguy hiểm cho xã hội

Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là các thiệt hại gây ra cho các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Giống như các tội phạm về tài sản khác, tội trộm cắp tài sản gây ra hậu quả là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt bất hợp pháp.

Nhìn chung, tài sản bị chiếm đoạt do hành vi trộm cắp gây ra bao gồm: các loại tiền, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị thanh toán. Các loại giấy tờ như bằng lái xe, giấy đăng kí xe, chứng minh thư nhân dân… là các loại giấy tờ quan trọng  của các nhân, tuy nhiên việc trộm cắp các loại giấy tờ trên không được coi là trộm cắp tài sản mà việc phân loại tội phạm trong trường hợp đó được xác định tùy vào mục đích phạm tội của người phạm tội.

* Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả

Hành vi và hậu quả trong mặt khách quan của tội phạm phải được hình thành trên mối quan hệ nhân quả. Theo đó, nguyên nhân là hành vi trái pháp luật gây ra hậu quả nguy hiểm cho xã hội:

  • Hành vi trái pháp luật phải xảy ra trước khi có hậu quả.
  • Hành vi trái pháp luật phải chứa đựng khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả nguy hiểm cho xã hội.
  • Hậu quả nguy hiểm cho xã hội xảy ra phải là sự hiện thực hóa khả năng thực tế làm phát sinh hậu quả của hành vi trái pháp luật.

* Các biểu hiện khác của mặt khách quan

– Thời gian, địa điểm, hoàn cảnh thực hiện hành vi trộm cắp được xác định trong từng trường hợp phạm tội cụ thể.

– Đối với công cụ, phương tiện phạm tội thì tùy vào trường hợp phạm tội mà người phạm tội có sử dụng công cụ hoặc phương tiện hỗ trợ hay không, đây không phải dấu hiệu bắt buộc của mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản.

5. Tố cáo hành vi vu khống trộm cắp tài sản

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi là nhân viên công ty X, có lần tôi mua hàng tạp hóa ở quán gần công ty. Ngày hôm sau bà chủ tạp hóa qua tận công ty tôi để tìm tôi nhưng lúc đó tôi chưa tới. Bà ta bảo với các nhân viên khác rằng tôi ăn cắp tiền của bà ta. Lúc tôi đến bà ta gọi tôi đến quầy tạp hóa của mình, hỏi tôi về số tiền mất. Tôi khẳng định là tôi không biết số tiền đó là bao nhiêu và tôi không lấy. Vấn đề là bà ta và cô con gái luôn dùng lời nói ép tôi nhận là đã lấy số tiền đó và có những lời nói xúc phạm tôi. Vụ việc ngày càng loan rộng trong công ty tôi, hơn nữa tôi là nhân viên thử việc mới, nó ảnh hưởng đến uy tín của tôi rất nhiều. Nay tôi muốn hỏi thủ tục nạp đơn khiếu nại như thế nào, vì tôi đã chờ lời xin lỗi khá lâu nhưng không hề có. Tôi cần làm gì đó để công việc của tôi không bị ảnh hưởng. Cảm ơn quý luật sư.?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 thì: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Căn cứ theo Điều 21 “Bộ luật hình sự năm 2015” thì:

“1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:

a] Phạm tội nhiều lần;

b] Đối với nhiều người;

c] Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d] Đối với người thi hành công vụ;

đ] Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

Trong trường hợp của bạn, không có bất kỳ quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức nào, do vậy, bạn không thể thực hiện thủ tục khiếu nại.

Bà chủ hàng tạp hóa đã nói với các nhân viên khác rằng bạn ăn cắp tiền của bà ấy. Lúc bạn đến, bà ấy gọi bạn đến quầy tạp hóa của mình, hỏi về số tiền mất. Bạn đã khẳng định là bạn không biết số tiền đó là bao nhiêu và bạn không lấy. Nhưng bà chủ hàng tạp hóa và cô con gái luôn dùng lời nói ép bạn nhận là đã lấy số tiền đó và có những lời nói xúc phạm bạn. Vụ việc ngày càng lan rộng trong công ty bạn, hơn nữa bạn là nhân viên thử việc mới, nó ảnh hưởng rất nhiều đến uy tín của bạn. Do đó, bạn có thể tiến làm đơn tố cáo ra bên phía cơ quan công an về hành vi vu khống khi không có bằng chứng chứng minh bạn lấy tiền của họ.

Khoản 1 Điều 121 “Bộ luật hình sự 2015” quy định:

Điều 121. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm. 

Do đó nếu người cô bên chồng và những người khác thường xuyên có hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn và làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới bạn, những người đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định trên. Nếu chưa nguy hiểm đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự, những người đó sẽ bị xở phạt hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a] Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;.

6. Trình báo khi bị trộm cắp tài sản sẽ được giải quyết như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Em chào Luật sư! Em xin hỏi: Đêm ngày 8/7/2016 và rạng ngày 9/7/2016, nhà em bị trộm đột nhập lấy đi 1 chiếc xe máy Airblate cùng đăng ký xe chính chủ và 1 chiếc điện thoại di động SAMSUNG J7, 1 máy chuyên dụng đi làm do Công ty cấp trị giá khoảng 18.000.000 và 600.000 tiền mặt. Tổng trị giá tài sản hiện tại khoảng 60.000.000đ. Em đã làm đơn báo xã. Công an xã và huyện đã về điều tra và lấy lời khai ngay sáng ngày 9/7/2016. Trưa ngày 10/7/2016 có anh công an huyện gọi em vào UBND xã hỏi thêm vài điều và có nói qua là em có khả năng tìm được cái xe. Nhưng đến bây giờ là ngày 26/7/2016 em không thấy bên công an có ý kiến gì. Vậy Luật Sư cho em hỏi trong trường hợp này em phải làm như thế nào? Em có thể làm đơn tiếp để khởi tố vụ án thành hình sự được không? Em mong hồi đáp. Em xin cảm ơn nhiều ah. ?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại Điều 100 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định về Căn cứ vụ án hình sự như sau:

“Chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những cơ sở sau đây:

1. Tố giác của công dân;

2. Tin báo của cơ quan, tổ chức;

3. Tin báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;

4. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án, Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của Công an nhân dân, Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm;

5. Người phạm tội tự thú.”

Cũng ở Bộ luật Tố tụng Hình sự 2003 quy định về Nhiệm vụ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố tại Điều 103 như sau:

“1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có trách nhiệm tiếp nhận đầy đủ mọi tố giác, tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan, tổ chức và kiến nghị khởi tố do cơ quan nhà nước chuyển đến. Viện kiểm sát có trách nhiệm chuyển ngay các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố kèm theo các tài liệu có liên quan đã tiếp nhận cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Trong trường hợp sự việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá hai tháng.

3. Kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

Cơ quan điều tra phải áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người đã tố giác tội phạm.

4. Viện kiểm sát có trách nhiệm kiểm sát việc giải quyết của Cơ quan điều tra đối với tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.”

Như vậy, khi có tố giác về tội phạm, cơ qua điều tra phải điều tra, xác minh nguồn tin và quyết định việc khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự trong thời hạn 20 ngày. Kết quả giải quyết tố giác về tội phảm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo cho cơ quan, tổ chức đã báo tin hoặc người đã tố giác tội phạm biết.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị trộm một số tài sản có giá trị khoảng 60 triệu đủ điều kiện để xác định bạn là người bị hại của tội phạm trộm cắp. Bạn đã tố giác tội phạm vào ngày 9/7/2016. Theo đó, cơ quan điều tra phải tiến hành kiểm tra, xác minh và ra quyết định khởi tố vụ án trong thời hạn 20 ngày và có thông báo cho bạn. Do đó, đến ngày 26/7/2016, bạn chưa nhận được thông báo vẫn đang nằm trong thời hạn 20 ngày nêu trên. Nếu sau thời hạn 20 ngày này, bạn vẫn chưa nhận được thông báo của cơ quan điều tra, bạn có quyền yêu cầu cơ quan điều tra trả lời về việc giải quyết tố giác của bạn.

7. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi trộm cắp tài sản

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư. Em trai của em tuần rồi có vào siêu thị vô phòng thử đồ và vô tình thấy có xe để hàng trong đó nên một phút nong nẻo, em ấy nảy sinh lòng tham nên đã lấy vài món đồ và tổng trị giá là khoảng 300 ngàn đồng. Khi ra tính tiền xong bước qua cửa từ thì bị vòi hú và bị bảo vệ siêu thị gọi lại, bắt vào phòng bảo vệ và lục xét người em ấy. Và trong túi em ấy lúc đó có 500 ngàn đồng của em ấy đã bị bảo vệ lấy và anh bảo vệ nói bắt bồi thường thêm cho siêu thị thêm 2 triệu nữa. Và bắt em ấy đứng cầm tấm bảng có ghi dòng chử tôi là kẻ ăn cắp để anh ta chụp hình lại. Vì em ấy khóc lóc van xin nên anh ta cho thời hạn là hai tuần đế đưa tiền. Anh ta dọa là nếu không đến hẹn mà ko đưa đủ tiền cho anh ta thì anh ta sẽ đi báo công an và đăng những hình ảnh em ấy lên mạng xã hội. Nhưng đến nay vì hoàn cảnh khó khăn nên em ấy vẫn chưa kím đủ tiền,vậy kính mong luật sư giải đáp thắc mắc là nếu ko đưa tiền cho anh ta thì anh ta có đi báo công an không? Nếu có thì tội em ấy sẽ bị sử phạt như thế nào? Và anh ta có đăng những hình ảnh em ấy lên không? Kính mong luật sư giúp đỡ.

Luật sư tư vấn:

Số tiền trộm cắp của em trai bạn là 300.000 đồng, nếu em bạn chưa bị xử phạt hành chính lần nào về hành vi tương tự thì không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản. Hành vi này của em trai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đối với siêu thị nơi em trai bạn trộm cắp, em trai bạn phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

“Điều 589. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:

1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.

2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.

3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.

4. Thiệt hại khác do luật quy định.”

Luật sư tư vấn trách nhiệm bồi thường khi trộm cắp tài sản trong siêu thị:1900.6568

Những thiệt hại nêu trên phải là thiệt hại thực tế từ hành vi trộm cắp của em trai bạn và đại diện siêu thị đưa ra cơ sở chứng minh chỉ khi đó em trai bạn mới phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Do đó, người bảo vệ kia nếu không có căn cứ để chứng minh thiệt hại thì không có quyền lấy 500.000 đồng trong túi của em trai bạn, hay yêu cầu em trai bạn bồi thường thêm 2.000.000 đồng.

Ngoài ra, Điều 32 Bộ luật Dân sự 2015 quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 32 Bộ luật Dân sự dưới đây thì người bảo vệ đó mới được sử dụng hình ảnh của em trai bạn mà không cần sự đồng ý của chủ nhân hình ảnh:

“2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a] Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b] Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.”

Nếu không được sự đồng ý của em trai bạn mà người bảo vệ đó vẫn đăng hình của em trai bạn lên mạng thì em trai bạn có quyền người đó gỡ bỏ hình ảnh, trường hợp việc đăng hình ảnh này gây thiệt hại đến danh dự nhân phẩm của em trai bạn thì em trai bạn có quyền khởi kiện người bảo vệ yêu cầu bồi thường thiệt hại. Xác định mức độ thiệt hại về hình ảnh, em trai bạn có nghĩa vụ chứng minh để đảm bảo quyền lợi. 

Video liên quan

Chủ Đề