Mặt hàng rau xuất khẩu chủ yếu là gì năm 2024

Theo nguồn tin từ Tạp chí tài chính cho biết, các mặt hàng đóng góp tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam là các mặt hàng chủ lực như gạo, cà phê, hàng rau quả, hạt điều, chè, cao su, hạt tiêu, sắn và các sản phẩm từ sắn… Từ những lợi thế quốc gia mang lại, các mặt hàng này đã trở thành thế mạnh của Việt Nam.

Cùng Innovative Hub tìm hiểu về thêm các mặt hàng nông sản thế mạnh của Việt Nam trong bài viết sau.

Tổng quan về các mặt hàng nông sản

Tổng hợp từ số liệu của Tổng cục Hải quan, năm 2021 kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nông, thủy sản đạt 28,04 tỷ USD, tăng 12% và chiếm 8,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nhìn chung, tăng trưởng xuất khẩu nhóm nông, thuỷ sản khá tích cực với 8/9 mặt hàng ghi nhận sự tăng trưởng trong năm 2021. Trong đó: thủy sản đạt 8,88 tỷ USD, tăng 5,65% so với cùng kỳ; rau quả đạt 3,55 tỷ USD, tăng 8,6%; hạt điều đạt 580 nghìn tấn, kim ngạch đạt 3,64 tỷ USD, tăng 12,6% về lượng và 13,3% về kim ngạch; gạo đạt gần 6,24 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,3 tỷ triệu USD, giảm 0,2% về lượng nhưng tăng 5,3% về kim ngạch; cao su đạt 1,96 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,28 tỷ USD, tăng 11,7% về lượng và 37,5% về kim ngạch; cà phê đạt 1,56 triệu tấn, kim ngạch đạt 3,07 tỷ USD, giảm 0,2% về lượng, tăng 12,1% về kim ngạch; sắn và sản phẩm từ sắn đạt 2,88 triệu tấn, kim ngạch đạt 1,18 tỷ USD, tăng 2,4% về lượng và 16,5% về kim ngạch; hạt tiêu đạt 261 nghìn tấn, kim ngạch đạt 938 triệu USD, giảm 8,5% về lượng nhưng tăng 42% về kim ngạch. Chè là mặt hàng duy nhất sụt giảm đạt 127 nghìn tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 214 triệu USD, giảm 1,8% về trị giá và giảm 6% về lượng so với năm 2020.

Điểm tích cực là giá xuất khẩu hầu hết các mặt hàng nông, thủy sản đã tăng mạnh trong năm 2021 góp phần vào tăng trưởng xuất khẩu ngành như giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu tăng 55,2%; cao su tăng 23%; sắn và sản phẩm từ sắn tăng 13,8%; cà phê tăng 12,3%; gạo tăng 5,5%; chè tăng 4,6%.

Tổng quan về các thị trường ngành nông sản

Năm 2021, xuất khẩu nông, thuỷ sản tăng trưởng khả quan ở hầu hết các khu vực thị trường, cụ thể:

– Thị trường xuất khẩu trọng điểm đứng đầu vẫn là khu vực thị trường châu Á với tổng kim ngạch đạt 15,4 tỷ USD, tăng 9,7% so với cùng kỳ. Trong đó, thị trường Trung Quốc đạt 7,55 tỷ USD, tăng 10,1%; ASEAN đạt 2,89 tỷ USD, tăng 5,0%; Nhật Bản đạt 1,80 tỷ USD, giảm 0,5% và Hàn Quốc đạt 1,19 tỷ USD, tăng 10,5%.

– Tiếp đến thị trường châu Mỹ với kim ngạch đạt 4,67 tỷ USD, tăng 20,7% so với năm 2020. Thị trường tiêu thụ lớn nhất tại khu vực châu Mỹ là Hoa Kỳ cũng đạt 3,92 tỷ USD, tăng 20,7% so với cùng kỳ.

– Xuất khẩu nông, thuỷ sản sang các nước khu vực châu Âu đạt 4,4 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU 3,2 tỷ USD, tăng 11,1%.

– Thị trường châu Phi đạt 936 triệu USD, tăng 21,0% so với năm 2020. Thị trường châu Đại Dương kim ngạch 557 triệu USD, tăng 11,7% so với năm 2020.

Các mặt hàng chủ lực của thị trường nông sản Việt

Thị trường Cao su

Theo ước tính, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 12/2020 đạt 225 nghìn tấn, trị giá 358 triệu USD, tăng 4% về lượng và tăng 8,1% về trị giá so với tháng 11/2020; so với tháng 12/2019 tăng 13,2% về lượng và tăng 29,8% về trị giá; giá xuất khẩu bình quân tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2019 lên mức 1.591 USD/tấn. Năm 2020, xuất khẩu cao su ước đạt 1,75 triệu tấn, trị giá 2,38 tỷ USD, tăng 2,8% về lượng và tăng 3,5% về trị giá so với năm 2019, giá xuất khẩu bình quân ở mức 1.362 USD/tấn, tăng 0,7% so với năm 2019. Theo Báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong 11 tháng năm 2020, hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp là mặt hàng được xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 65,54% tổng lượng cao su xuất khẩu của cả nước, với 997,62 nghìn tấn, trị giá 1,33 tỷ USD, tăng 25% về lượng và tăng 23,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc chiếm 99% tổng lượng hỗn hợp cao su tự nhiên và cao su tổng hợp xuất khẩu của cả nước, với 987,63 nghìn tấn, trị giá 1,32 tỷ USD, tăng 24,8% về lượng và tăng 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Việt Nam là thị trường cung cấp chè lớn thứ 8 cho Nhật Bản, lượng và trị giá chè nhập khẩu từ Việt Nam vẫn còn rất thấp. Tỷ trọng nhập khẩu chè từ Việt Nam chỉ chiếm 0,9% tổng lượng chè nhập khẩu của Nhật Bản trong 11 tháng năm 2020, giảm từ mức 1,2% trong 11 tháng năm 2019.

Theo Tổng cục Lâm nghiệp [Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn], năm 2022, xuất khẩu gỗ và lâm sản ước đạt 16,928 tỷ USD, vượt 3,8% kế hoạch đề ra, tăng 6,1% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 15,85 tỷ USD, tăng 7%. Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và EU vẫn là 5 thị trường xuất khẩu chính gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam.

Năm 2022, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ ước đạt 15,85 tỷ USD

Năm 2022 được đánh giá là một năm rất khó khăn đối với các ngành hàng xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gỗ và lâm sản nói riêng. Nguyên nhân do lạm phát tại các thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam đặc biệt là tại Hoa Kỳ và EU [hai thị trường có kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 65% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả ngành] khiến tình hình xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang hai thị trường này sụt giảm nghiêm trọng trong quý III/2022.

‘Một trong những động lực quan trọng hình thành tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu từ đầu năm đến nay là do mở rộng xuất khẩu tại Trung Quốc và Nhật Bản và Hàn Quốc’, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam nhận định.

Năm 2023, xuất khẩu gỗ và lâm sản hướng đến mục tiêu 17,5 tỷ USD.

2. Xuất khẩu tôm đạt kỷ lục mới 4,33 tỷ USD

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu tôm năm 2022 đạt kỷ lục mới 4,33 tỷ USD. Đây là con số đáng khích lệ cho 1 năm với không ít sóng gió đối với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản nói chung và tôm nói riêng khi phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức như nhu cầu thị trường thế giới sụt giảm do lạm phát toàn cầu tăng cao kỷ lục, xung đột Nga – Ukraine, biến động tiền tệ, chi phí sản xuất gia tăng, nguồn nguyên liệu hạn chế, nguồn vốn để quay vòng sản xuất hạn hẹp và phải đối mặt với cạnh tranh mạnh mẽ từ các đối thủ.

3. Xuất khẩu cà phê đạt 3,94 tỷ USD

Cục Xuất nhập khẩu [Bộ Công Thương] dẫn số liệu Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính, xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2022 đạt 1,72 triệu tấn, trị giá 3,94 tỷ USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 28,3% về trị giá so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân cà phê năm 2022 ở mức 2.293 USD/tấn, tăng 16,6% so với năm 2021.

Xuất khẩu cà phê của Việt Nam năm 2022 đạt 1,72 triệu tấn, trị giá 3,94 tỷ USD, tăng 10,1% về lượng và tăng 28,3% về trị giá so với năm 2021

Năm 2022 thị trường cà phê toàn cầu đối mặt với nhiều khó khăn khi lạm phát toàn cầu tăng phi mã, người tiêu dùng có xu hướng “thắt lưng buộc bụng” khiến nhu cầu tiêu thụ cà phê giảm. Mặc dù vậy, ngành cà phê Việt Nam vẫn đạt được kết quả đáng ghi nhận khi xuất khẩu tăng trưởng ở mức 2 con số so với năm 2021.

Dù đạt con số xuất khẩu trên 3 tỷ USD, tuy nhiên, nhiệm vụ đặt ra cho những năm tới đây đối với ngành hàng này đó là cần giảm bán hàng theo ‘bao’ tăng bán hàng theo ‘gói’, và hướng đến phát triển bền vững ngành cà phê.

Dự báo năm 2023, ngành cà phê Việt Nam sẽ vẫn được hưởng lợi nhờ nhu cầu thế giới có khả năng phục hồi và nguồn cung trong nước được đảm bảo cả về sản lượng và chất lượng, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

4. Xuất khẩu gạo đạt 3,49 tỷ USD

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, năm 2022, xuất khẩu gạo 3,49 tỷ USD. Đây là một kết quả đầy ấn tượng trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động khi đầu năm giá gạo đi xuống và phải đến quý III giá gạo mới tăng lên. Trong năm qua, có thời điểm giá xuất khẩu gạo 5% tấm của Việt Nam đã vượt qua Thái Lan và đứng đầu thế giới.

5. Xuất khẩu rau quả đạt 3,34 tỷ USD

Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam năm 2022 đạt 3,34 tỷ USD, giảm 6,6% so với năm 2021 [3,55 tỷ USD]. Ở chiều ngược lại, Việt Nam cũng chi ra trên 2 tỷ USD nhập khẩu rau quả trong năm 2022, tăng 35% so với năm 2021. Như vậy, cả năm nay, rau quả xuất siêu hơn 1,3 tỷ USD.

Rau quả Việt Nam được xuất khẩu nhiều nhất đến 10 thị trường chính, gồm: Trung Quốc, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Đài Loan [Trung Quốc], Hà Lan, Úc, Hồng Kông [Trung Quốc] và Lào. Ngược lại, 10 thị trường nhập khẩu rau quả lớn nhất của Việt Nam gồm: Trung Quốc, Mỹ, Úc, New Zealand, Myanmar, Nam Phi, Hàn Quốc, Campuchia, Ấn Độ và Thái Lan.

Năm 2023, Hiệp hội Rau quả Việt Nam dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng 20 - 30%, đạt khoảng 4 tỷ USD

Vào ngày 8/1/2023, thị trường Trung Quốc sẽ mở cửa hoàn toàn, chấm dứt chính sách ‘Zero Covid’. Bên cạnh đó, Hoa Kỳ đã chính thức mở cửa cho trái bưởi của Việt Nam; quả nhãn, mắc ca cũng được Nhật Bản cho phép nhập khẩu; Newzeland mở cửa cho trái chanh xanh của Việt Nam… Đây đều là các thị trường tiêu thụ khó tính, tuy nhiên xuất khẩu hàng rau quả vào được các thị trường này, thì cơ hội cho ngành hàng rau quả của Việt Nam ngày càng mở rộng.

Năm 2023, Hiệp hội Rau quả Việt Nam dự báo kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam tăng 20 - 30%, đạt khoảng 4 tỷ USD.

6. Xuất khẩu cao su đạt 3,31 tỷ USD

Cục Xuất Nhập khẩu [Bộ Công Thương] dẫn số liệu thống kê của Tổng cục Hải qian cho biết, năm 2022, mặc dù chịu ảnh hưởng lớn của dịch Covid-19 và kinh tế thế giới gặp nhiều khó khăn, xuất khẩu sao su của Việt Nam vẫn tăng trưởng khả quan.

Ước tính, năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt khoảng 2,14 triệu tấn, trị giá 3,31 tỷ USD, tăng 9,6% về lượng và tăng 1,1% về trị giá so với năm 2021. Giá xuất khẩu bình quân đạt 1.547 USD/tấn, giảm 7,8% so với năm 2021.

Nhu cầu tiêu thụ cao su toàn cầu phục hồi là yếu tố thúc đẩy xuất khẩu cao su trong năm qua. Tuy nhiên trước biến động tỷ giá USD tăng cao, trong khi giá mủ cao su lại xuống thấp trong mấy tháng cuối năm, khiến cho mối tương quan giá thành sản xuất cao su và giá bán mất cân đối.

Trong năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang phần lớn các thị trường đều tăng trưởng tốt so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất tiêu thụ cao su của Việt Nam, chiếm 70,8% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước. Đứng thứ hai là Ấn Độ, chiếm 6,6% trong tổng trị giá xuất khẩu cao su của cả nước.

7. Xuất khẩu hạt điều đạt 3,07 tỷ USD

Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, xuất khẩu hạt điều năm 2022 đạt 3,07 tỷ USD. Dù kim ngạch xuất khẩu vượt 3 tỷ USD, nhưng kết quả đạt được thấp hơn mục tiêu ban đầu mà ngành hàng này đã đặt ra [3,8 tỷ USD] do thị trường khó khăn.

Xung đột giữa Nga và Ukraine ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam. Các nền kinh tế lớn suy thoái, lạm phát tăng cao khiến người tiêu dùng có xu hướng tăng tiết kiệm… là những nguyên nhân khiến xuất khẩu điều của Việt Nam gặp khó.

Để hỗ trợ cho ngành Điều, Hiệp hội Điều Việt Nam [Vinacas] kiến nghị các cơ quan chức năng hỗ trợ nghiên cứu và xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành cho hạt điều và các sản phẩm phụ của cây điều để có cơ sở đánh giá chất lượng; đánh giá, quy hoạch ổn định lâu dài các vùng trồng điều. Trong điều kiện khó gia tăng diện tích điều trong nước, cần có giải pháp hợp tác khai thác và phát triển vùng nguyên liệu điều tại Campuchia và Lào để đảm bảo nguồn cung nguyên liệu cho chế biến, xuất khẩu...

Chủ Đề