Một năm được nghỉ ốm tối đa bao nhiêu ngày năm 2024

1. Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

2. Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, người lao động hưởng chế độ ốm đau khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

Lưu ý: Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo danh mục do Chính phủ quy định thì không được hưởng chế độ ốm đau.

- Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Người lao động được nghỉ ốm đau dài ngày bao nhiêu ngày? [Hình từ Internet]

Người lao động được nghỉ do ốm đau dài ngày tối đa là bao lâu?

Căn cứ Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định thời gian hưởng chế độ ốm đau:

Thời gian hưởng chế độ ốm đau

1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:

  1. Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
  1. Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:

  1. Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
  1. Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, người lao động mắc bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được nghỉ tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

Trường hợp hết thời hạn được nghỉ theo chế độ ốm đau mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi thuộc trường hợp nào?

Căn cứ Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định điều kiện hưởng chế độ ốm đau:

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:

  1. Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
  1. Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
  1. Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
...

Theo quy định trên, người lao động được hưởng chế độ ốm đau khi đảm bảo các điều kiện sau:

- Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

- Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Theo Luật Bảo hiểm xã hội, khi người lao động ốm đau phải nghỉ việc nếu đủ điều kiện quy định sẽ được hưởng trợ cấp ốm đau. Tuy nhiên, không phải quy định về chế độ hưởng của NLĐ nào cũng giống nhau. NLĐ nên lưu ý để hiểu rõ điều kiện, thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau của mình.

Điều kiện, thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau

1. Đối tượng hưởng chế độ ốm đau

- Người lao động [NLĐ] là công dân Việt Nam đang tham gia BHXH bắt buộc theo quy định gồm:

+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc HĐLĐ theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

+ NLĐ làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

- NLĐ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng [theo hợp đồng với doanh nghiệp trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài] tham gia BHXH bắt buộc theo quy định;

2. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, NLĐ được hưởng chế độ ốm đau nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động [TNLĐ] hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ, bệnh nghề nghiệp [BNN] phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

- NLĐ đang tham gia BHXH bắt buộc phải nghỉ việc để chăm sóc cho con dưới 7 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

- NLĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp vừa nêu trên.

Không giải quyết chế độ ốm đau đối với các trường hợp:

- NLĐ bị ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy theo Danh mục ban hành kèm theo Nghị định 73/2018/NĐ-CP

- NLĐ nghỉ việc điều trị lần đầu do TNLĐ, BNN

- NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là TNLĐ trong thời gian đang nghỉ phép hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật lao động; nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về BHXH.

3. Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau

Thời gian hưởng và mức hưởng chế độ ốm đau

  1. Bản thân ốm

* Thời gian hưởng:

- Người lao động làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng:

+ Tối đa 30 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 40 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Tối đa 60 ngày/năm, nếu đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

- NLĐ làm việc trong ngành nghề nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, BYT ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được thêm 10 ngày/năm so với điều kiện bình thường. Cụ thể:

+ Tối đa 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm;

+ Tối đa 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+Tối đa 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Trong đó: Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

* Mức hưởng:

Mức hưởng chế độ ốm đau

\=

Tiền lương tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày

x 75 [%]

x

số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

  1. Ốm dài ngày

* Thời gian hưởng:

- Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;

- Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau nêu trên mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

[Khoản 2 Điều 6 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH].

* Mức hưởng:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

\=

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau [%]

x

Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trong đó:

- “Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau” là:

+ 75% đối với thời gian hưởng chế độ ốm đau của NLĐ trong 180 ngày đầu.

Sau khi hưởng hết thời gian 180 ngày mà NLĐ vẫn tiếp tục điều trị thì tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau cho thời gian tiếp theo được tính như sau:

+ Bằng 65% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

+ Bằng 55% nếu NLĐ đã đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

+ Bằng 50% nếu NLĐ đã đóng BHXH < 15 năm.

- “Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau” được tính từ ngày bắt đầu nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau của tháng đó đến ngày trước liền kề của tháng sau liền kề.

Trường hợp có ngày lẻ không trọn tháng thì cách tính mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày này như sau:

Mức hưởng chế độ ốm đau đối với bệnh cần chữa trị dài ngày

\=

Tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc/24 ngày

x

Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau [%]

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

+ “Tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau” được tính như quy định như trên.

+ “Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau” tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

  1. Con ốm

* Thời gian hưởng:

Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong 1 năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con:

- Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con < 3 tuổi

- Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từu đủ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi

* Mức hưởng:

Mức hưởng chế độ khi con ốm đau

\=

Tiền lương đóng BHXH/24 ngày

x

75 [%]

x

Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau

Trên đây là chi tiết về diều kiện, đối tượng , thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo quy định. Người lao động cần nắm vững để đảm bảo quyền lợi của mình.

Bảo hiểm chi trả tiền nghỉ ốm vào ngày nào?

Như vậy, tiền nghỉ ốm hưởng BHXH sẽ được chi trả trong tối đa 06 ngày làm việc, tính từ khi cơ quan BHXH nhận đủ hồ sơ hợp lệ từ người sử dụng lao động. Hồ sơ hợp lệ là bộ hồ sơ có đủ các giấy tờ: [1] Giấy xác nhận ốm đau, tai nạn của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Nghỉ bao nhiêu ngày thì không phải đóng BHXH?

Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.

Chủ Đề