Người sử dụng lao động phải đủ bao nhiêu tuổi trợ lên

Qua Hệ thống tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie [Việt Nam] phản ánh, theo Khoản 1, Điều 166 và Khoản 1, Điều 187 Bộ luật Lao động có thể hiểu người lao động làm việc sau tuổi đủ 60 đối với nam và đủ 55 đối với nữ sẽ được coi là người lao động cao tuổi. Điều này được áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động thông thường.

Theo Khoản 2, Điều 187 Bộ luật Lao động, người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định của Chính phủ. Liên quan đến vấn đề này, Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie không tìm thấy quy định hướng dẫn cụ thể khoản này.

Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 do Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 có đưa ra hướng dẫn về việc xác định điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm như sau:

“Điều 54. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và I; Khoản 1; Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

… b] Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên”.

Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động

Luật Bảo hiểm xã hội chỉ nêu việc người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng lương hưu khi người lao động [i] trong khoảng từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi đối với nam, và từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi đối với nữ, [ii] có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, và [iii] có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Quy định của Luật Bảo hiểm xã hội nói trên giúp cho việc xác định thời điểm người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được hưởng lương hưu.

Tuy nhiên, đối với những người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong độ tuổi nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nhưng không tham gia bảo hiểm xã hội hoặc tham gia không đủ thời gian theo quy định [20 năm], hoặc làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm không đủ 15 năm thì việc xác định thời điểm họ đủ điều kiện là người lao động cao tuổi không rõ ràng.

Do đó, nhiều khách hàng của Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie gặp khó khăn khi tuyển dụng và sử dụng người lao động làm các nghề và công việc nặng nhọc, độc hại nguy hiểm mà có tuổi trong khoảng này [nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi và nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi].

Điều 29 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/5/2016 quy định rất nhiều điều kiện mà người sử dụng lao động phải kiểm tra và thực hiện khi sử dụng người lao động cao tuổi để làm các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Ngoài ra, Khoản 2, Điều 166 của Bộ luật Lao động và Khoản 10, Điều 3 của Nghị định 45/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/7/2013 quy định về việc rút ngắn giờ làm việc hàng ngày cho người lao động cao tuổi. Nếu người lao động không được coi là người lao động cao tuổi, người sử dụng lao động sẽ không phải tuân theo các yêu cầu này.

Do vậy, Công ty Luật TNHH Baker & McKenzie đề nghị cơ quan chức năng hướng dẫn quy định về việc xác định tuổi và tiêu chí để người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được coi là người lao động cao tuổi và các điều kiện liên quan đến việc xác định và thực hiện nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi tuyển dụng người lao động cao tuổi làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, cụ thể:

- Ở độ tuổi nào thì người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được coi là người lao động cao tuổi? Độ tuổi đó là “đủ 55 tuổi đối với nam”, và “đủ 50 tuổi đối với nữ” hay là “đủ 60 tuổi đối với nam”, và “đủ 55 tuổi đối với nữ”?

- Ngoài điều kiện về tuổi, có tiêu chí gì khác để người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đủ điều kiện là người lao động cao tuổi không? Ví dụ: người lao động đó có phải có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội; hoặc phải đủ số năm làm nghề và công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm?

- Việc đề cập đến “Bộ có thẩm quyền quản lý ngành” hay “Bộ quản lý ngành” theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3, Điều 29 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP được hiểu và xác định như thế nào?

- Khi một “Bộ có thẩm quyền quản lý ngành” không ban hành chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng “người lao động cao tuổi”, vậy có thể dựa vào danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành không?

Về vấn đề này, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời như sau:

Xác định tuổi và tiêu chí người lao động cao tuổi

Theo quy định tại Điều 166 và Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động; bao gồm các mốc độ tuổi khác nhau [Khoản 1 quy định độ tuổi là nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi; Khoản 2 quy định độ tuổi thấp hơn so với Khoản 1; Khoản 3 quy định độ tuổi cao hơn so với Khoản 1].

Hiện không có văn bản nào quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về việc xác định tuổi và tiêu chí để được coi là người lao động cao tuổi được quy định tại Điều 166 và Điều 187 Bộ luật Lao động năm 2012.

Quy định về độ tuổi để xác định người lao động cao tuổi trong Bộ luật Lao động 2012 đang là một vấn đề vướng mắc. Để giải quyết vướng mắc này, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã trình Chính phủ trình Quốc hội dự thảo Bộ luật Lao động [sửa đổi] theo đó đã quy định tuổi của người lao động cao tuổi được tính theo Khoản 1 của Điều 1701 của dự thảo Bộ luật Lao động [sửa đổi]. Tuy nhiên sẽ phải chờ Quốc hội xem xét thông qua.

Điều kiện sử dụng NLĐ cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Điều kiện sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được quy định tại Điều 64 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động thì:

“2, Người sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng người lao động cao tuổi làm các nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải lập phương án, gửi Bộ có thẩm quyền quản lý ngành với các nội dung cơ bản sau đây:

a] Chức danh nghề, công việc, kèm theo mô tả đặc điểm điều kiện lao động của nghề, công việc sử dụng người lao động cao tuổi;

b] Đề xuất và đánh giá từng điều kiện cụ thể sử dụng người cao tuổi quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Bộ quản lý ngành quy định chức danh nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được sử dụng người lao động cao tuổi và điều kiện cụ thể trong ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý ”.

Do đó, việc sử dụng người lao động cao tuổi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thực hiện theo quy định của các Bộ quản lý ngành trên cơ sở đề xuất của người sử dụng lao động. Bộ quản lý ngành hay Bộ có thẩm quyền quản lý ngành được xác định theo quy định của Chính phủ.

Chinhphu.vn


Hiến pháp nghiêm cấm việc tuyển dụng lao động trẻ em dưới độ tuổi tối thiểu. Độ tuổi lao động tối thiểu là 15 tuổi. Người sử dụng lao động có thể thuê người dưới 15 tuổi [tối thiểu là 13 tuổi] để thực hiện các công việc nhẹ được quy định trong danh mục ban hành bởi Bộ LĐTBXH. Khi tuyển dụng lao động dưới 15 tuổi, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với người đại diện pháp luật trong thỏa thuận với người lao động chưa thành niên; bố trí giờ làm việc không ảnh hưởng đến việc học tập ở trường của người lao động; và đảm bảo điều kiện làm việc, an toàn và vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi của lao động chưa thành niên. Hiến pháp bảo đảm miễn phí giáo dục phổ thông cơ sở bắt buộc. Chỉ có giáo dục tiểu học là bắt buộc.

Sử dụng lao động chưa thành niên bị cấm trong các công việc sau: mang, vác các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên; sản xuất và sử dụng, vận chuyển các hoá chất, khí gas, chất nổ; bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc; phá dỡ công trình xây dựng; nấu, thổi, đúc, cán, dập, và hàn kim loại; lặn biển, đánh bắt cá xa bờ; và các công việc khác gây tổn hại cho sức khoẻ, an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên. Tuyển dụng lao động chưa thành niên bị cấm làm việc ở nơi sau đây: dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm; công trường xây dựng; cơ sở giết mổ gia súc; sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, phòng tắm hơi và phòng xoa bóp; và nơi làm việc khác gây tổn hại đến sức khoẻ, sự an toàn hoặc đạo đức của người chưa thành niên.

Thời gian làm việc của người lao động chưa thành niên [dưới 15 tuổi] không được vượt quá 04 giờ trong một ngày và 20 giờ trong một tuần. Người lao động từ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi không được làm việc quá 08 giờ/ngày và 40 giờ/tuần và có thể làm việc vào ban đêm hoặc làm thêm giờ theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Không sử dụng lao động chưa thành niên làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm. Không được sử dụng lao động chưa thành niên để sản xuất và kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, các chất tác động đến tinh thần và các chất gây nghiện khác. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để người lao động chưa thành niên và người dưới 15 tuổi tham gia lao động và được học tập văn hóa.

Các quy định của Bộ luật Lao động mới [2019] và Nghị định thi hành [2020] được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Nguồn: Điều 35 & 61 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 [số 18/2013/L-CTN]; Điều 143-147 Bộ luật Lao động, 2019; Thông tư số 11/2013/TT-BLĐTBXH.

Độ tuổi tối thiểu cho người lao động làm công việc nguy hiểm là 18 tuổi. Người lao động chưa thành niên là người từ 15 tuổi đến 18 tuổi. Người sử dụng lao động có thể ký hợp đồng lao động với lao động chưa thành niên với các điều kiện sau đây: giờ làm việc không quá 8 giờ trong một ngày và 40 giờ trong một tuần; được nghỉ 14 ngày nghỉ phép hàng năm; không được làm việc thêm giờ và làm việc vào ban đêm [ngoại trừ trong một số trường hợp được phép của Bộ LĐTBXH]; và cấm làm các công việc nặng nhọc và nguy hiểm.

Người lao động dưới 18 tuổi bị cấm mang, vác các vật nặng vượt quá thể trạng họ [không vượt quá 15kg đối với nam/12 kg đối với lao động nữ từ 15-16 tuổi và không vượt quá 30 kg đối với nam/25 kg đối với lao động nữ 16-18 tuổi. Những công việc khác bị cấm bao gồm: sử dụng hoặc vận chuyển hoá chất, xăng dầu, chất nổ; bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc, phá dỡ công trình xây dựng; nấu, thổi, đúc, cán, dập và hàn kim loại; vận hành nồi hơi; làm việc như thủ kho hoặc trợ lý tại kho hóa chất, thuốc nhuộm; làm việc tiếp xúc trực tiếp với hóa chất gây đột biến gen, hóa chất gây hại lâu dài đến sức khỏe sinh sản, hóa chất gây ung thư và các hóa chất độc hại; làm việc tiếp xúc với các dung môi như in ấn.

Người lao động dưới 18 tuổi bị cấm trong các môi trường không tuân thủ các quy định và các tiêu chuẩn an toàn pháp lý về các yếu tố như điện từ trường, độ rung, tiếng ồn, nhiệt độ, bụi silic, bụi không chứa silic, bụi bông, bụi amiăng; làm việc dưới nước, dưới lòng đất; công trường xây dựng.

Pháp luật quy định nghiêm cấm làm việc trong hơn 4 giờ mỗi ngày trong một không gian không thoải mái và hẹp, đôi khi đòi hỏi người lao động phải quỳ gối, hoặc cúi xuống; làm việc trên giàn giáo cao hoặc dây thừng treo cao hơn 3 mét so với sàn nhà; làm việc trên những ngọn đồi và núi với độ dốc trên 30 độ cũng như tiếp xúc với các yếu tố có thể gây bệnh truyền nhiễm. Một Nghị định năm 2013 cũng đưa ra danh sách của 79 công việc bị cấm đối với người lao động dưới 18 tuổi.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, những người sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định, gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

Người sử dụng lao động phải lập sổ để theo dõi các điều kiện làm việc của người lao động chưa thành niên. Cuốn sổ phải ghi lại các thông tin sau: tên đầy đủ; ngày tháng năm sinh; công việc; và kết quả kiểm tra sức khỏe định kỳ. Hồ sơ về những người lao động dưới 18 tuổi nên bao gồm cả những người lao động đang làm việc tại các cơ sở bên trong và bên ngoài nhà máy.

Các quy định của Bộ luật Lao động mới [2019] và Nghị định thi hành [2020] được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Nguồn: Điều 113[1b], 143-147Bộ luật Lao động, 2019; Điều 228 Bộ luật Hình sự [Số 15/1999/QH10], được sửa đổi lần cuối năm 2009 [số 37/2009/QH12]; Thông tư số 10/2013/TTBLĐTBXH.

Video liên quan

Chủ Đề