Những thuận lợi và khó khăn trong đánh giá trẻ mầm non

Tổ chức các hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổiHoạt động ngoài trời cho trẻ thật sự chưa được tổ chức tốt, ngoài hạn chếvề cơ sở vật chất, môi trường hoạt động chưa phong phú, phương tiện vật chấtthiếu thốn, đồ dùng dạy học còn thiếu thốn… còn có lý do về trình độ và sự linhhoạt của giáo viên khi giải quyết các tình huống...Do giáo viên chưa thực sự nhận thức được hết vai trò của môi trườngthiên nhiên đem lại cho trẻ, một phần giáo viên còn ngại tổ chức, ít có sự thayđổi.Giáo viên chưa thật sự chủ động còn phụ thuộc vào sự đầu tư của nhàtrường.Giáo viên chưa coi trọng việc cho trẻ rèn luyện kĩ năng vận động để pháttriển thể chất cho trẻ thông qua hoạt động ngoài trời và còn tập trung nhiều vàoviệc cung cấp, giảng giải kiến thức cho trẻ hơn là để cho trẻ hoạt động. Vì thế trẻít được hoạt động hoặc hoạt động mang tính đồng loạt nên trẻ ít có cơ hội đượcvận động.Nhiều sân trường nền đất hoặc nền gạch xuống cấp không đảm bảo antoàn cho các cháu vui chơi nên giáo viên nhiều khi không tổ chức cho trẻ hoạtđộng ngoài trời hoặc chỉ cho trẻ ra sân trong một thời gian ngắn.Nhận thức của trẻ trong lớp không đồng đều, ví dụ lớp ghép, lớp có trẻthiếu năng trí tuệ…cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho các cô khi tổchức chơi ngoài trời cho trẻ.2.2. Thành công - hạn chế.a. Thành công.Khi thực hiện đề tài, học sinh lớp đều hứng thú với hoạt động ngoài trờiđể phát triển thể chất, thể hiện cảm xúc vào tiết dạy.Trẻ thích đi học, thích đến trường lớp hơn,Giáo viên nắm vững phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động ngoài trờiđể phát triển thể chất giáo viên linh hoạt nhẹ nhàng, thu hút được trẻ, trẻ hoạtđộng tích cực.b. Hạn chế.Luôn thay đổi đề tài theo chủ điểm vì vậy cần bỏ nhiều thời gian, côngsức để rèn trẻ, tập cho trẻ tiếp thu bài nhanh hơn, và làm nhạc, đĩa nhạc trongphát triển thể chất cũng tốn nhiều thời gian không kém..Khi áp dụng đề tài, một số trẻ đồng bào dân tộc chưa mạnh dạn nên tỉ lệchưa đạt tối đa.2.3. Mặt mạnh - mặt yếua. Mặt mạnhKhi thực hiện đề tài, để hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất đượcNguyễn Thị HuyềnTrang 4 Tổ chức các hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổihấp dẫn, lôi cuốn đòi hỏi giáo viên phải luôn học tập, nâng cao kiến thức, vì vậymà chuyên môn của giáo viên ngày càng được nâng cao.Giáo viên nắm vững phương pháp, có thêm nhiều kinh nghiêm để tổ chứctốt hoạt động.Trẻ mạnh dạn, tự tin, sáng tạo hơn trong các hoạt động.* Mặt yếu:Để tổ chức tốt hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất, giáo viên phảibiết kết hợp nhuần nhuyễn các đồ dùng, đồ chơi, tuy nhiên khả năng, kỹ nănglên lớp còn hạn chế vì đa số giáo viên mới ra trường rất ít kinh nghiệm và giáoviên lớn tuổi. Nên một số hoạt động tổ chức chưa sáng tạo, linh hoạt.2.4. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động đến hoạt động ngoài trời đểphát triển thể chất cho trẻ 5 -6 tuổi.* Nguyên nhân thành công:Cơ sở vật chất của trường thuận lợi, trường có loa phóng thanh [ Phânhiệu Hòa trung], có đầu đĩa để sử dụng trong giờ đón trẻ, giờ thể dục sáng. Lớphọc được trang bị đầy đủ như: đầu đĩa, tivi phục vụ cho các hoạt động của giáoviên.Ở lứa tuổi mầm non, cơ thể trẻ phát triển nhanh, nhưng sức đề kháng cònyếu, các cơ quan đang phát triển chưa hoàn thiện. Trẻ phải chịu nhiều hoàn cảnhcủa môi trường, dễ mắc nhiều bệnh khác nhau. Vì vây một trong những nhiệmvụ quan trọng của GDTC là bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho trẻ nhằm đảmbảo sự phát triển thể lực toàn diện.Giáo viên có trình độ chuyên môn, được đào tạo qua trường lớp.* Nguyên nhân hạn chế:Do lớp ghép, trẻ 2 độ tuổi nên rất khó khăn đối với việc dạy và học củalớp……Đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt của trẻ còn tươngđối hạn chế .2.5. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra.Từ kết quả khái quát thực trạng của đề tài, tôi có thể đưa ra những phântích và đáng giá sau:Giáo viên cần thường xuyên kiểm tra, tổ chức sắp xếp bài giảng hợp lí saocho phù hợp với nội dung và yêu cầu kĩ thuật, kiến thức đề ra, cách bố trí, sắpxếp sân bãi, dụng cụ, bảo hiểm.Giáo viên cần chú ý:Đảm bảo thứ tự tiết học, hướng dẫn, giảng bài làm quen với các kĩ thuậtđộng tác, từ đó tăng dần độ khó của bài tập, lượng vận động.Giúp trẻ tự tin, sẵn sàng vượt khó trong tập luyện.Nguyễn Thị HuyềnTrang 5 Tổ chức các hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổiTiến hành kiểm tra thiết bị, dụng cụ luyện tập, quần áo, giày dép của giáoviên và trẻ phải gọn gàng.Có kế hoạch kiểm tra sức khỏe cho trẻ.Chính vì nhận thấy được những bất cập trong việc tổ chức hoạt độngngoài trời, bản thân tôi đã mạnh dạn tìm tòi, học hỏi để tìm cho mình những biệnpháp có thể áp dụng trong quá trình thực hiện hoạt động ngoài trời để phát triểnthể chất cho trẻ 5 -6 tuổi.3. Giải pháp, biện pháp.3.1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp* Mục tiêu:Những biện pháp, giải pháp nêu ra trong đề tài nhằm mục tiêu giúp trẻnâng cao chất lượng giáo dục âm nhạc. Trẻ phát huy hết được tính tích cực, chủđộng, sáng tạo khi hoạt động, khơi dậy tính năng động cho trẻ.Giáo viên trau dồi thêm kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ .3.2. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện phápTừ việc khảo sát chất lượng hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất chotrẻ 5 - 6 tuổi của lớp lá 4 thôn Hòa trung Trường Mầm non Hoa sen tôi đã tìm ranhững biện pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động ngoài trời để phát triểnthể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi.Biện pháp 1: Bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân.Để bản thân nắm được mục đích, ý nghĩa, yêu cầu, nội dung, phương phápvề việc nâng cao chất lượng hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất cho trẻ 5- 6 tuổi. Tôi tích cực tham gia vào các chuyên đề về hoạt động ngoài trời để pháttriển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi, do nhà trường, các đơn vị bạn, phòng giáo dục tổchức. Ngoài ra để nắm vững nội dung kiến thức và các yêu cầu về kỹ năng hoạtđộng ngoài trời để phát triển thể chất một cách nhẹ nhàng, sinh động, tôi thamgia vào các hình thức do nhà trường tổ chức như:Thảo luận kiến thức: Bản thân tôi tự nghiên cứu tài liệu, tự đặt ra nhữngcâu hỏi có liên quan đến chuyên đề để hỏi các đồng chí chuyên môn và giáoviên về vấn đề mình con băn khoăn, chưa hiểu…Giáo viên tạo điều kiện cho trẻ được hoạt động tích cực, tích cực vậnđộng, tích cực vận dụng những kĩ năng vận động cơ bản mà trẻ học được vàohoàn cảnh mới ở ngoài trời, hình thành cho trẻ khả năng làm việc theo nhóm, tậpthể. Tăng cường rèn luyện sức khỏe để tăng khả năng thích nghi của cơ thể vớimôi trường. Và như thế, nhiệm vụ chính của tôi ở đây một mặt là để tổ chức chotrẻ vận động để rèn luyện phát triển thể chất. Mặt khác dự vào mục đích hoạtđộng ngoài trời, nghiên cứu kinh nghiệm của các đồng nghiệp khác, tôi cần tíchlũy nhiều hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động ngoài trời đa dạng, sử dụngchúng một cách có hệ thống, tạo ra các tình huống trong các trò chơi vận động,tạo cơ hội để trẻ được rèn luyện trong hoạt động ngoài trời.Nguyễn Thị HuyềnTrang 6 Tổ chức các hoạt động ngoài trời để phát triển thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổiTrong suốt thời gian trẻ tham gia vào hoạt động ngoài trời, tôi cần duy trìhứng thú của nhiệm vụ chơi, tính đa dạng, hấp dẫn của các thiết bị, dụng cụ ởcác khu vực chơi ngoài trời.Tiến hành soạn giáo án theo khuôn mẫu soạn giáo ở trường mầm non.Nội dung bài học cần ngắn gọn, dễ hiểu đáp ứng mục tiêu của bài học,phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ mầm non.Nắm vững từng bước trong giáo án đã soạn để giáo viên không bị thụđộng khi quên kiến thức đã soạn trong giáo án. Truyền đạt đúng nội dung trọngtâm kiến thức của bài học, đảm bảo tính nhất quán trong quá trình dạy học.Giáo án phải được trình bày gọn gàng, sạch sẽ, chữ viết đẹp, trình tự kiếnthức phải sắp xếp logic.Chính vì vậy tôi đã nắm vững chuyên môn một cách có hiệu quả. Bảnthân nắm vững những phương pháp sáng tạo nhằm giúp trẻ hứng thú trong hoạtđộng ngoài trời để phát triển thể chất có hiệu quả.Biện pháp 2: Phương pháp tổ chức các hoạt động ngoài trời để pháttriển thể chất cho trẻ 5 – 6 tuổi.* Phương pháp trực quanNét nổi bật của phương pháp trực quan là nó tác động chủ yếu thông quahệ thống tín hiệu thứ nhất, tạo nên hình ảnh cụ thể của hiện thực. Đó là cách dạybằng hình ảnh cụ thể, có tác động trực tiếp lên các giác quan, đảm bảo tính rõràng của hình ảnh.Phương pháp trực quan đảm bảo sự rõ ràng của nhận thức tri giác về độngtác, cần thiết đối với sự xuất hiện những biểu tượng toàn vẹn và cụ thể hơn vềvận động ở trẻ, làm tích cực hóa sự phát triển những khả năng vận động của trẻ.Phương pháp này giúp trẻ cụ thể hóa các biểu tượng của bài tập vận động, đồngthời phát triển khả năng cảm thụ của trẻ.Trong quá trình giáo dục thể chất đối với trẻ, tính trực quan đóng vai tròđặc biệt quan trọng, bởi vì hoạt động của trẻ có được chủ yếu thông qua sự bắtchước. Những hình ảnh sinh động của các tác động, tác động lên các giác quancủa trẻ và dần dần động tác được hình thành thông qua quá trình luyện tập. Quátrình tập luyện để tiếp thu động tác cũng như hoàn thiện luôn cần đến tác độngtrực quan. Thông qua quá trình trực quan và sự luyện mà tập những hình ảnhđộng tác cần học được hình thành với sự tham gia của các cơ quan phân tích [sựnhạy cảm của thị giác, thính giác, tiền đình, cảm thụ bản thể…] tạo nên nhữngbiểu tượng vận động ban đầu, chúng sẽ bổ sung, phối hợp, so sánh với nhau đểđiều chỉnh việc thực hiện động tác cho chính xác.Do vậy, tính trực quan đối với quá trình giảng dạy và giáo dục trẻ. Nhưngcần sử dụng kết hợp nhiều hình thức trực quan khác nhau để gây hứng thú tronghọc tập cho trẻ em.* Phương pháp trò chơiNguyễn Thị HuyềnTrang 7

Đánh giá sự phát triển của trẻ qua những hoạt động giải trí, qua những quá trình cho ta biết những bộc lộ về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển tổng lực của trẻ qua từng tiến trình, năng lực sẵn sàng chuẩn bị và khunh hướng phát triển của trẻ ở những tiến trình tiếp theo từ đó hoàn toàn có thể ship hàng nhiều mục tiêu khác nhau .Nội dung chính

  • 1.Về thuận lợi
  • skkn ĐÁNH GIÁ sự PHÁT TRIỂN của TRẺ mầm NON
  • Đánh giá sự phát triển của trẻ
  • Tập huấn Phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
  • Video liên quan

+ Đánh giá liên tục giúp giáo viên có thêm thông tin về sự tân tiến của trẻ trong một thời hạn dài .

+ Xác định những khó khăn những nguyên nhân cụ thể trong sự phát triển của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra quyết định giáo dục tác động phù hợp đối với trẻ.

Bạn đang đọc: Những khó khăn khi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

+ Giúp giáo viên biết được hiệu suất cao của những hoạt động giải trí, mức độ tác dụng đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những yếu tố nhất định yên cầu có kế hoạch bổ trợ . + Đánh giá là cơ sở xác lập nhu yếu giáo dục cá thể đứa trẻ địa thế căn cứ kiến thiết xây dựng kế hoạch tiếp theo . + Làm cơ sở trao đổi đưa ra quyết định hành động phối hợp kế hoạch giáo dục với cha mẹ trẻ, với giáo viên / nhóm lớp hoặc cơ sở giáo dục khác sẽ tiếp đón trẻ tiếp theo . + Làm cơ sở đề xuất kiến nghị với những cấp quản trị giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm nom giáo dục trẻ của nhóm / lớp / trường / địa phương .

skkn ĐÁNH GIÁ sự PHÁT TRIỂN của TRẺ mầm NON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản khá đầy đủ của tài liệu tại đây [ 217.21 KB, 27 trang ]

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ MẦM NON——————————A. MỤC TIÊU• Học viên hiểu được những vấn đề cơ bản về đánh giá sự phát triển trẻtrong chương trình giáo dục mầm non;• Có kỹ năng vận dụng các phương pháp, hình thức trong đánh giá sự pháttriển trẻ mầm non;• Biết cách lập hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non.B. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ– Chương trình Giáo dục mầm non;– Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;– Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻem năm tuổi.– Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạchtuần, ngày;– Máy chiếu, máy tính– Giấy A0, bút dạC. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGI. Giới thiệu phần “Đánh giá sự phát triển của trẻ” trong chươngtrình GDMN– Chương trình Giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17 /2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vàĐào tạo– Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất,tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chứcnăng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sốngcần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềmẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốtđời– Ðánh giá sự phát triển của trẻ trong Chương trình GDMN

– Vị trí

– Cấu trúc– Mục tiêu– Nội dung– Phương pháp– Các hình thức đánh giáII. Mục đích, ý nghĩa, nội dung đánh giá trẻCâu hỏi thảo luận:

1

– Trao đổi, thảo luận “đánh giá sự phát triển của trẻ” là gì?– Mục đích, ý nghĩa, nội dung của việc đánh giá sự phát triển của trẻ?– Ai sẽ là người đánh giá sự phát triển của trẻ?1. Ðánh giá sự PT của trẻ là gì?Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ mộtcách có hệ thống và phân tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dụcmầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,giáo dục trẻ.2. Mục đích đánh giáĐánh giá là một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Đánh giásự phát triển của trẻ trong giáo dục mầm non nhằm xác định mức độ phát triểncủa trẻ so với mục tiêu của từng độ tuổi để có biện pháp thích hợp giúp trẻ tiếnbộ.3. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻÐánh giá sự phát triển của trẻ qua các HÐ, qua các giai đoạn cho ta biếtđược những biểu hiện về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển toàn diệncủa trẻ qua từng giai đoạn, khả nãng sẵn sàng, chiều hướng PT của trẻ ở nhữnggiai đoạn tiếp theo từ đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau:•

Ðánh giá trẻ thường xuyên giúp giáo viên có được các thông tin về

sự tiến bộ của trẻ trong một thời gian dài;•Xác định được những khó khăn, những nguyên nhân cụ thể trongsự PT của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra các quyết định giáo dục tác độngphù hợp đối với trẻ;•Giúp giáo viên biết được hiệu quả của các hoạt động, mức độ kếtquả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những vấn đề nhất định đòi hỏi phải cókế hoạch bổ sung;•Ðánh giá là cơ sở để xác định những nhu cầu giáo dục cá nhân đứatrẻ, căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch tiếp theo;•Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định phối hợp trong giáodục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm/lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽtiếp nhận trẻ tiếp theo;•Làm cơ sở đề xuất đối với các cấp quản lý giáo dục trong việc nângcao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ của nhóm/ lớp/ trường/ địa phương.4. Nội dung đánh giáĐánh giá sự phát triển của trẻ gồm các nội dung :– Đánh giá sự phát triển thể chất– Đánh giá sự phát triển nhận thức– Đánh giá sự phát triển ngôn ngữ– Đánh giá sự phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội– Đánh giá sự phát triển thẩm mĩ

2

III. Phương pháp đánh giá

Các phương pháp sau đây thường được sử dụng để theo dõi và đánh giásự phát triển của trẻ trong trường mầm non: quan sát tự nhiên; trò chuyện vớitrẻ; phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ; sử dụng tình huống; trao đổi với phụhuynh; kiểm tra trực tiếp. Tuy nhiên, quan sát tự nhiên là phương pháp được sửdụng chủ yếu nhất trong trường mầm non.1. Quan sát tự nhiênLà sự tri giác trực tiếp, không tác động hay can thiệp vào các hoạt động tựnhiên của trẻ. Các thông tin quan sát về biểu hiện tâm lí, các hành vi của trẻđược ghi lại một cách có hệ thống, có kế hoạch. Cụ thể:– Quan sát và lắng nghe cá nhân trẻ nói và làm [quá trình hoạt động]: ýtưởng và cách diễn đạt ý tưởng, cách trẻ khám phá, cách trẻ làm và sử dụngnhững gì trẻ đã biết.– Quan sát và lắng nghe cách giao tiếp, cách ứng xử, thái độ, tình cảm củatrẻ với các bạn trong nhóm bạn, nhóm chơi, trong hoạt động sinh hoạt hằngngày: có hợp tác và làm việc theo nhóm không, có lắng nghe người khác không,tham gia hay thụ động trong hoạt động nhóm, khi chơi trong nhóm bạn thườngđặt mình ở vị trí nào: là trưởng nhóm, thành viên tích cực hay phục tùng, phụthuộc; trẻ biểu đạt sự thỉnh cầu hay nguyện vọng của mình như thế nào; trẻ cóbiết chia sẻ cùng bạn trong khi chơi không, có thường gây ra hay biết cách giảiquyết những xung đột không; trẻ có biết giải quyết các những tình huống khácxảy ra trong quá trình chơi hay không….].2. Trò chuyện với trẻ– Trò chuyện là cách tiếp cận trực tiếp với trẻ thông qua sự giao tiếp bằnglời nói. Trong trò chuyện, giáo viên có thể đưa ra câu hỏi, gợi mở kéo dài cuộctrò chuyện để có thể thu thập các thông tin theo mục đích đã định.– Khi trò chuyện với trẻ giáo viên cần xác định mục đích, nội dung phùhợp;– Chuẩn bị phương tiện đồ dùng, đồ chơi… cần thiết để tạo ra sự gần gũi,quen thuộc;

– Gợi ý để trẻ dùng động tác, cử chỉ biểu đạt, nếu trẻ chưa nói được bằng

lời ;– Dùng lời nói ngắn ngọn, đơn giản; ân cần khi trò chuyện với trẻ;độngviên, khuyến khích hướng trẻ vào cuộc trò chuyện.– Khi đưa ra câu hỏi, cần cho trẻ thời gian suy nghĩ để trả lời, có thể gợiý;– Trò chuyện khi trẻ thoải mái, vui vẻ, tự nguyện….3. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ– Dựa trên các sản phẩm hoạt động của trẻ [các sản phẩm vẽ, nặn, cắt,dán, xếp hình…], để xem xét, phân tích, đánh giá ý tưởng, mức độ khéo léo, sựsáng tạo, khả năng thẩm mỹ của trẻ; sự tiến bộ của trẻ. Thông qua sản phẩm của

3

trẻ có thể đánh giá được mức độ kiến thức, kĩ năng, trạng thái xúc cảm, thái độcủa trẻ.– Việc đánh giá sự phát triển của trẻ thông qua sản phẩm mà trẻ tạo ra cầnlưu ý: không chỉ căn cứ vào kết quả của sản phẩm đó mà còn căn cứ vào quátrình trẻ thực hiện để tạo ra sản phẩm [sự tập trung chú ý, ý thức thực hiện sảnphẩm đến cùng, thời gian thực hiện, cách thức sử dụng dụng cụ, vật liệu để tạonên sản phẩm, mức độ thể hiện sự khéo léo…].– Giáo viên cần ghi lại những nhận xét của mình vào từng sản phẩm củatrẻ và lưu lại thành hồ sơ riêng của từng trẻ. Do các sản phẩm của trẻ được thuthập theo thời gian nên giáo viên có thể dựa vào các sản phẩm đó để đánh giá sựtiến bộ của trẻ.4. Sử dụng tình huống– Là cách thức thông qua các tình huống thực tế hoặc tình huống giả địnhđể đánh giá kiến thức, thái độ, hành vi xã hội, kĩ năng giải quyết vấn đề … củatrẻ [Ví dụ: thái độ đồng tình/không đồng tình của trẻ đối với những hành vi tốt/không tốt: đỡ bạn khi thấy bạn bị ngã; xả rác bừa bãi. Kĩ năng giải quyết vần đề:

có gọi người lớn khi gặp bất trắc không? biết chạy ra khỏi đám cháy? biết nối

gậy để khều quả bóng dưới gầm giường? có biết từ chối khi người lạ rủ đikhông?…].– Khi sử dụng các tình huống giả định để thu thập thông tin cần thiết vềtrẻ, giáo viên cần chú ý:+ Tình huống phải phù hợp với mục đích đánh giá.+ Tổ chức tình huống khéo léo để trẻ tích cực tham gia và bộc lộ một cáchtự nhiên.+ Những kết quả theo dõi được về trẻ trong quá trình chơi cần được ghichép lại.5. Trao đổi với phụ huynh– Nhằm mục đích khẳng định thêm những nhận định, đánh giá của giáoviên về trẻ, đồng thời có biện pháp tăng cường sự phối hợp với gia đình trongchăm sóc, giáo dục trẻ.– Giáo viên có thể trao đổi với phụ huynh hằng ngày, trao đổi trong cáccuộc họp phụ huynh, qua những buổi thăm gia đình trẻ để thu thập thêm thôngtin về trẻ [Ví dụ: Trẻ ít nói, thiếu hoà đồng có phải do chậm phát triển ngôn ngữhay chưa thích ứng với môi trường lớp học, do mắc bệnh tự kỉ hoặc do sự bấthòa trầm trọng trong gia đình…].Giáo viên sẽ phân tích thông tin, xác định nguyên nhân để phối hợp vớigia đình tìm biện pháp tác động giúp trẻ tiến bộ.6. Sử dụng bài tập [Kiểm tra trực tiếp]– Là cách sử dụng bài tập, giao nhiệm vụ cho trẻ tự giải quyết, thực hiệnđể xác định xem trẻ đã biết những gì, làm được những việc gì.– Bài tập có thể thực hiện với một nhóm trẻ, hoặc với từng trẻ.

4

– Cho trẻ thực hiện bài tập khi trẻ vui vẻ, sảng khoái.– Tránh các can thiệp hoặc gây ảnh hưởng khi trẻ thực hiện bài tập

– Một bài tập có thể kết hợp đo một số chỉ số/lĩnh vực.

– Kết quả thực hiện của trẻ được ghi vào phiếu đánh giá của từng trẻ.Lưu ý: Khi thực hiện theo dõi, đánh giá trẻ, giáo viên cần thực hiện phốihợp các phương pháp khác nhau một cách linh hoạt để có kết quả đáng tin cậy.Việc lựa chọn các phương pháp đánh giá là tùy thuộc vào sự quyết địnhcủa giáo viên sao cho thích hợp nhất với hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn.IV. CÁC HÌNH THỨC ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺHoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường:– Chủ yếu do giáo viên tiến hành trong quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ,– Do các cán bộ quản lí giáo dục [Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Ðào tạo vàBan giám hiệu nhà trường] tiến hành với các mục đích khác nhau nhưng cùnghướng đến mục đích chung là làm thế nào để nâng cao chất lượng chăm sóc,giáo dục trẻ.* Đối với trẻ nhà trẻ:1. Đánh giá trẻ hàng ngày1. 1. Mục đích đánh giáĐánh giá những diễn biến tâm – sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạtđộng, nhằm phát hiện những biểu hiện tích cực hoặc tiêu cực để kịp thời điềuchỉnh kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.1. 2. Nội dung đánh giáTình trạng sức khoẻ của trẻ.Thái độ, trạng thái cảm xúc và hành vi của trẻ.Kiến thức và kỹ năng của trẻ.1. 3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:Quan sát.Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.Trao đổi với phụ huynh.Hằng ngày, giáo viên theo dõi trẻ trong các hoạt động, ghi lại những tiến

bộ rõ rệt và những điều cần lưu ý vào sổ kế hoạch giáo dục hoặc nhật ký của lớp

để điều chỉnh kế hoạch và biện pháp giáo dục.2. Đánh giá trẻ theo giai đoạn2. 1. Mục đích đánh giáXác định mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triển theo từng giaiđoạn, trên cơ sở đó điều chỉnh kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho giai đoạn tiếptheo.

5

2. 2. Nội dung đánh giáĐánh giá mức độ phát triển của trẻ theo giai đoạn về thể chất, nhận thức,ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mĩ.2. 3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ:– Quan sát.– Trò chuyện, giao tiếp với trẻ.– Đánh giá qua bài tập.– Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ.– Trao đổi với phụ huynh.Đánh giá trẻ nhà trẻ vào cuối độ tuổi [6, 12, 18, 24 và 36 tháng tuổi] dựavào các chỉ số phát triển của trẻ.* Đối với trẻ mẫu giáo:1. Đánh giá trẻ hằng ngày1.1. Mục đích đánh giáĐánh giá những trạng thái tâm – sinh lí của trẻ hằng ngày trong các hoạtđộng ăn, ngủ, vui chơi, học tập… của trẻ nhằm phát hiện những biểu hiện tíchcực hoặc tiêu cực để kịp thời điều chỉnh việc tổ chức hoạt động chăm sóc – giáodục trẻ, lựa chọn các điều kiện, biện pháp chăm sóc, giáo dục phù hợp.1.2. Nội dung đánh giá

– Tình trạng sức khoẻ của trẻ;

– Trạng thái cảm xúc, thái độ, hành vi của trẻ;– Kiến thức và kĩ năng của trẻ.1.3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ: Quan sát. Trò chuyện với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. Trao đổi với phụ huynh. Sử dụng tình huống. Đánh giá qua bài tập.– Phương pháp sử dụng có hiệu quả, dễ thực hiện là phương pháp quan sátvà trao đổi với phụ huynh.Ví dụ: trẻ ăn có ngon không, ngủ có yên giấc không; trẻ thoải mái, hứngthú, tích cực trong các hoạt động vui chơi, học tập không; những sự kiện đặcbiệt nào xảy ra trong ngày đối với trẻ [trẻ bị ngã, trẻ đánh nhau; trẻ không nhìnthấy rõ vật nào đó khi ngồi xa; trẻ nói thêm được những câu, từ ngữ mới; trẻkhông phát âm được những từ nào đó; trẻ vẽ được bức tranh khá đặc biệt; trẻbiểu hiện những cảm xúc thái quá…].

6

2. Đánh giá sự phát triển của trẻ sau chủ đề giáo dục/giai đoạn2.1. Mục đích– Xác định [nắm được] mức độ đạt được của trẻ ở các lĩnh vực phát triểncuối chủ đề và theo giai đoạn;– Làm căn cứ xây dựng hoặc điều chỉnh kế hoạch hoạt động giáo dục củachủ đề/giai đoạn tiếp theo.2.2. Nội dung đánh giá– Đánh giá kết quả đạt được của trẻ so với mục tiêu của chủ đề theo các

lĩnh vực phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội và

thẩm mĩ, hoặc theo mục tiêu yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ đượcxác định của chủ đề giáo dục.– Đánh giá sự phù hợp của những nội dung, các hoạt động giáo dục củachủ đề với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ sung, điều chỉnh kếhoạch hoạt động giáo dục của chủ đề tiếp theo.2.3. Phương pháp đánh giáSử dụng một hay kết hợp nhiều phương pháp sau đây để đánh giá trẻ: Quan sát. Trò chuyện với trẻ. Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ. Trao đổi với phụ huynh. Sử dụng tình huống. Đánh giá qua bài tập.– Đối với hình thức đánh giá sự phát triển của trẻ sau khi thực hiện mộtchủ đề giáo dục có thể sử dụng phương pháp phù hợp với thông tin cần thu thậpđể phân tích đánh giá.Ví dụ : Đánh giá sự phát triển về vận động thô của trẻ như leo, trèo, chạy,nhảy, bắt bóng… có thể đưa ra các bài tập để trẻ thực hiện.– Đánh giá khả năng phối hợp nhóm, thái độ ứng xử với bạn bè, tính tựtin, tự lực… có thể sử dụng phương pháp quan sát trẻ thông qua các hoạt độngchơi, học tập… hoặc sử dụng các tình huống giả định.– Đánh giá khả năng giao tiếp, sử dụng câu, vốn từ… của trẻ có thể sửdụng phương pháp trò chuyện trực tiếp với trẻ hoặc quan sát trẻ trong quá trìnhgiao tiếp với bạn bè.3. Đánh giá sự phát triển cuối độ tuổi của trẻ3.1. Mục đích– Nắm được sự phát triển của trẻ sau một quá trình giáo dục, làm căn cứđề xuất xây dựng, điều chỉnh kế hoạch giáo dục năm, kế hoạch hoạt động chủđề, các điều kiện chăm sóc giáo dục trẻ: về cơ sở vật chất, về thiết bị, đồ chơi, về

nhân lực, thời gian, về chính sách… nhằm tác động tích cực đến chất lượng

chăm sóc, giáo dục trẻ.
7

3.2. Nội dung đánh giáĐánh giá mức độ phát triển của trẻ ở các lĩnh vực: thể chất, nhận thức,ngôn ngữ, tình cảm – kĩ năng xã hội, thẩm mĩ ở cuối mỗi độ tuổi dựa vào cácmục tiêu giáo dục trẻ được lựa chọn phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địaphương.3.3. Phương pháp đánh giá– Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi được tiến hành vào thángcuối cùng của năm học.– Các phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ cuối năm tuỳ thuộc vàosự lựa chọn và sử dụng của giáo viên sao cho phù hợp nhất với điều kiện, hoàncảnh hiện tại. Giáo viên có thể sử dụng kết quả đánh giá trẻ hằng ngày và đánhgiá trẻ sau chủ đề để làm cơ sở đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi.– Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ,được lưu vào hồ sơ cá nhân và thông báo cho cha mẹ trẻ cũng như giáo viên phụtrách nơi trẻ sẽ nhập học tiếp theo để cùng phối hợp đề xuất các biện pháp giáodục phù hợp. Kết quả này không dùng để xếp loại trẻ, không dùng để so sánhgiữa các trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp một.V. Hồ sơ theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non1. Đánh giá trẻ hàng ngàyKết quả đánh giá hằng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạchgiáo dục bằng những nhận định chung, những vấn đề nổi bật, đặc biệt thu thậpđược qua quan sát đối với cá nhân hoặc một nhóm trẻ [có thể là ưu điểm hoặchạn chế]. Căn cứ vào những gì quan sát và ghi chép được, giáo viên có thể traođổi với phụ huynh để cùng xem xét, xác định nguyên nhân để điều chỉnh kếhoạch và có những biện pháp giáo dục tác động kịp thời khắc phục những tồn

tại, phát huy những biểu hiện tích cực của trẻ trong những ngày tiếp theo hoặc

lưu ý để tiếp tục theo dõi.2. Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối chủ đề tổng hợp theo “Phiếu đánhgiá trẻ cuối chủ đề”*Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề :Các mục tiêu của năm học được đánh số thứ tự liên tiếp [MT1,MT2….MTn]* Ví dụ “Mẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ 4 – 5 tuổi [chủ đềsự kì diệu của nước]

TT

1

Họ và tên trẻ

MT 1

Nguyễn Thị Hoa +

MT 2 MT… MT… MT…

MT.. n

+
8

TỔNG

2

Bùi Văn An

+

+

35 Hồ Thị Lan

+

+

+

Tổng đạt

20

30

35

Tỉ lệ %

57,1

85,7

100%

– Đối với những mục tiêu có tổng số trẻ đạt [+] dưới 70 % thì giáo viêntiếp tục đưa mục tiêu chưa đạt vào mục tiêu giáo dục của chủ đề/tháng tiếp theo.– Đối với mục tiêu có tổng số trẻ đạt [+] trên 70% thì giáo viên điểm rasố trẻ chưa đạt để giúp trẻ rèn luyện mọi lúc, mọi nơi trong quá trình giáo dục vàphối hợp với phụ huynh để giúp trẻ đạt được.3. Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổiCăn cứ vào mục tiêu giáo dục trẻ theo kế hoạch năm học, ngay từ đầunăm học, các giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngànhhọc có liên quan lựa chọn từ 30 – 40 mục tiêu để xây dựng thành phiếu đánh giásự phát triển của trẻ mẫu giáo. Các mục tiêu được lựa chọn phải đảm bảo đầy đủcác lĩnh vực phát triển, đáp ứng những định hướng phát triển trẻ của từng địaphương.Ví dụ “Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi 4 – 5 tuổi”PHIẾU ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM 4 – 5 TUỔITên trẻ : ………………………………………… Ngày sinh : ……………………………………..Lớp : …………………………………………….

Chiều cao : ……………………………………

Cân nặng : ………………………………………..

SDD :………………………………………………
STT

Béo phì : ………………………………………..

Nội dung chỉ số
Phát triển thể chất

1

– Đi thăng bằng được trên ghế thể dục

2
3

– Tung bắt bóng được với người đối diện, khoảng
cách 3m

4

– Ném được trúng đích ngang, xa 2m
9

Đạt

Chưa
đạt

5

– Chạy được liên tục theo hướng thẳng 15m/10s

6

– Tự cài, cởi cúc, kéo phéc mơ tuya

7

– Tự rửa tay, lau mặt, đánh răng– Nhận biết và phòng tránh những vật/hành độngnguy hiểm nơi không an toàn [bàn là đang dùng,bếp đang nấu, vật sắc nhọn, bể chứa nước, giếng,cống…]

Phát triển tình cảm – Kĩ năng xã hội

8

– Biết nói cảm ơn xin lỗi, chào hỏi lễ phép

9

– Biết làm việc cá nhân và phối hợp với bạn

10

– Biết chú ý lắng nghe khi cần thiết

11

– Thể hiện sự quan tâm với người thân và bạn bè

12

– Thực hiện một số quy định [cất đồ chơi, trực nhật,giờ ngủ không làm ồn, bỏ rác đúng nơi quy định,không để tràn nước khi rửa tay]

Phát triển nhận thức

13
14

– Biết tìm hiểu nguyên nhân xảy ra của các hiện
tượng, sự vật đơn giản xung quanh.

15

– Nhận biết và gọi tên được 4 màu

16

– Phân loại được đối tượng theo 1 – 2 dấu hiệu

17

– Đếm được trên đối tượng trong phạm vi 10

18

– Nhận biết được số lượng và số thứ tự từ 1–5

19

– Nhận biết được một số đặc điểm nổi bật của con

vật, cây, hoa, quả gần gũi– Biết được vị trí của vật so với bản thân.

Phát triển ngôn ngữ

20

– Thực hiện được 2–3 yêu cầu liên tiếp

21

– Nói rõ để người nghe có thể hiểu được

22

– Biết điều chỉnh giọng nói phù hợp với hoàn cảnh

23

– Biết kể lại các sự vật đơn giản theo trình tự thời
gian

24

10

25

– Biết cầm sách đúng chiều và giở từng trang để
xem, “đọc” [đọc vẹt]

– Nhận ra ký hiệu thông thường, nhà vệ sinh, cấmlửa, nơi nguy hiểm

Phát triển thẩm mỹ

26272829

30

– Hát đúng giai điệu bài hát quen thuộc, thể hiệnđược cảm xúc và vận động phù hợp [vỗ tay, lắc lư,nhún nhảy] với nhịp điệu của bài hát– Có một số kỹ năng tạo hình đơn giản: vẽ các nétthẳng, xiên, ngang…, tô màu;– Xé, cắt theo đường thẳng, đường cong… tạo thànhsản phẩm đơn giản– Biết sử dụng các nguyên vật liệu để tạo ra sảnphẩm [vẽ, nặn, xé, dán]– Nói được ý tưởng sản phẩm tạo hình của bản thânKết luận của người kiểm tra :Ngày kiểm tra :

Người kiểm tra : Ghi rõ họ tên, kí tên

11

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNGBỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI

Ngày 22 tháng 7 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông

tư số 23/2010/TT-BGDĐT Quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổinhằm hỗ trợ việc thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Bài giảng này giúpngười học hiểu và biết sử dụng Bộ chuẩn phát triển định hướng sự phát triển vàhọc tập của trẻ mẫu giáo năm tuổiA. MỤC TIÊUCủng cố những nội dung cơ bản của Bộ chuẩn: mục đích ban hànhBộ chuẩn, nội dung của một số chỉ số giáo viên cho là khó trong bộ chuẩnChia sẻ những khó khăn trong quá trình sử dụng Bộ chuẩn hỗ trợthực hiện chương trình GDMN, trên cơ sở đó hệ thống lại cách sử dụng Bộchuẩn để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻB. TÀI LIỆU VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ

Chương trình Giáo dục mầm non;

Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN theo các độ tuổi;

Thông tư số 23/2010-BGD-ĐT về việc Banh hành Bộ chuẩn phát triển trẻ
em năm tuổi.

Tài liệu tham khảo: Kế hoạch giáo dục năm; Kế hoạch chủ đề: Kế hoạch
tuần, ngày;

Máy chiếu, máy tính

Giấy A0, bút dạ

C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNGHoạt động 1. Thảo luận những vấn đề cơ bản của Bộ chuẩnPTTENT

1.

Khái niệm về chuẩn PTTE

2.

Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENT

3.Những nội dung nào [gồm chuẩn, chỉ số] trong Bộ chuẩnPTTENT bạn thấy khó đối với trẻ [ trẻ không thực hiện được]Thông tin phản hồi

12

1.

Khái niệm về chuẩn

Chuẩn phát triển trẻ là những tuyên bố thể hiện sự mong đợi về những gì

trẻ nên biết và có thể làm được dưới tác động của giáo dục.Chuẩn giúp cho GV, cha mẹ hiểu được khả năng của trẻ để:– Không đòi hỏi ở trẻ những điều trẻ không thể làm được hoặc đánh giáthấp khả năng của trẻ.– Hỗ trợ để trẻ phát triển tối đa tiềm năng của mình– Theo dõi sự phát triển của trẻ để điều chỉnh các tác động kích thích sựphát triển của trẻ.2. Mục đích ban hành Bộ chuẩn PTTENTThứ nhất: Hỗ trợ thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non, nhằm nângcao chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ em năm tuổi vàolớp một.− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để cụ thể hoá mục tiêu, nộidung chăm sóc, giáo dục, lựa chọn và điều chỉnh hoạt động chăm sóc, giáo dụccho phù hợp với trẻ mẫu giáo năm tuổi.− Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là cơ sở để xây dựng bộ công cụtheo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ mẫu giáo năm tuổi.Thứ hai: Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi là căn cứ để xây dựngchương trình, tài liệu tuyên truyền, hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồngtrong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em năm tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sựphát triển của trẻ em. Trên cơ sở đó tạo sự thống nhất trong chăm sóc, giáo dụctrẻ giữa nhà trường, gia đình và xã hội.3. Cấu trúc và nội dung của Chuẩn phát triển trẻ em năm tuổia. Cấu trúc Bộ chuẩn PTTENTLĩnh vực phát triển: Được hiểu là một mặt cụ thể của sự phát triển của trẻChuẩn: Là những tuyên bố thể hiện những kỳ vọng hay sự mong đợi vềnhững gì trẻ nên biết và có thể làm được.Chỉ số: Là sự mô tả những hành vi hay kỹ năng có thể quan sát được ở trẻtrong Chuẩn đã định. Số lượng chỉ số ở mỗi lĩnh vực phát triển không như nhaumà phụ thuộc vào độ tuổi và vai trò trung tâm của từng lĩnh vực cụ thể trong

mỗi giai đoạn phát triển của trẻ.

13

b. Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm:4 lĩnh vực28 chuẩn120 chỉ số1. Lĩnh vực phát triển thể chất

CHUẨN

CHỈ SỐ

Chuẩn 1. Trẻ cóthể kiểm soát vàphối hợp vậnđộng các nhóm

cơ lớn

Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;

Chuẩn 2. Trẻ cóthể kiểm soát vàphối hợp vậnđộng các nhóm

cơ nhỏ

Chỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo, quần;

Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4

m;Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặtđất.Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền cáchình vẽ;Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hìnhđơn giản;Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị

nhăn

Chuẩn 3. Trẻ cóthể phối hợp cácgiác quan và giữthăng bằng khi

vận động

Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân
theo yêu cầu;

Chuẩn 4. Trẻthể hiện sứcmạnh, sự nhanhnhẹn và dẻo dai

của cơ thể

Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;

Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục [2m x

0,25m x 0,35m].

Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có

biểu hiện mệt mỏi trong khoảng 30 phút

Chuẩn 5. Trẻ có Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khihiểu biết, thực đi vệ sinh và khi tay bẩn;hành vệ sinh cá Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;

14

nhân và
dưỡng

dinh Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ănhàng ngày;Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức

khỏe.

Chuẩn 6. Trẻ cóhiểu biết và thựchành an toàn cá

nhân

Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gâynguy hiểm;Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguyhiểm;

Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;

Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khichưa được người thân cho phép;Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá có hại và không lại gần người

đang hút thuốc

2.

Lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội

CHUẨN

CHỈ SỐ

Chuẩn 7. Trẻ Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thânthể hiện sự và gia đình;nhận thức về Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;bản thânChỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích củabản thânChuẩn 8. Trẻ Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;tin tưởng vào Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;khả năng của Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằngbản thânngày;Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.Chuẩn 9. Trẻ Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạcbiết thể hiện nhiên, sợ hãi, tức giận, xấu hổ của người khác;

15

cảm xúc

Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói và cửchỉ, nét mặt;Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạnbè;Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp vớihoàn cảnh;Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải

thích.

Chuẩn 10. Trẻcó mối quan hệtích cực vớibạn bè và

người lớn

Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồchơi với những người gần gũi;Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;

Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động

Chuẩn 11. Trẻ

thể hiện sự hợptác với bạn bèvà mọi người

xung quanh

Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và ngườilớn;Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người

khác.

Chuẩn 12. Trẻcó các hành vithích hợp trong

ứng xử xã hội

Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đếnngười khác;Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hôlễ phép với người lớn;Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai củacon người đối với môi trường;

16

Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng
ngày.

Chuẩn 13. Trẻthể hiện sự tôntrọngngườikhác

3.

Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn và ngườithân;Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;

Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.

Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp

CHUẨN

CHỈ SỐ

Chuẩn14. Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui,Trẻnghe buồn, tức, giận, ngạc nhiên, sợ hãi;hiểu lời nóiChỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quanđến 2, 3 hành động;Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiệntượng đơn giản, gần gũi;Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, cadao dành cho lứa tuổi của trẻ.

Chuẩn

15.Trẻ biết sửdụng lời nóiđể giao tiếpvà biểu lộcảm xúc, ý

nghĩ

Chỉ số 65. Nói rõ ràng;Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất vàtừ biểu cảm trong sinh hoạt hàng ngày;Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩvà kinh nghiệm của bản thân;Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè tronghoạt động;Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người kháchiểu được;Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tựnhất định;

Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.

Chuẩn16. Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhuTrẻ thực hiện cầu giao tiếp.một số quy

17

tắc

thông Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cửthường trong chỉ, nét mặt, ánh mắt phù hợp;giao tiếpChỉ số 75. Chờ đến lượt trong trò chuyện, không nói leo,không ngắt lời người khác;Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ,nét mặt khi không hiểu người khác nói;Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợpvới tình huống;Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.Chuẩn17.Trẻ thể hiệnhứng thú đối

với việc đọc

Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung
quanh;

Chuẩn18.Trẻ thể hiệnmột số hànhvi ban đầu

của việc đọc

Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc
sống;

Chuẩn

19.Trẻ thể hiệnmột số hiểubiết ban đầu

về việc viết

Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;

Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.

Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảmxúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trênxuống dưới;Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng

Việt.

4.

Lĩnh vực phát triển nhận thức

CHUẨN

CHỈ SỐ

Chuẩn 20. Trẻ Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểmthể hiện một số chung;

18

hiểu biết về Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển củamôi trường tự cây, con vật và một số hiện tượng tự nhiên;nhiênChỉ số 94. Nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trongnăm nơi trẻ sống;Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắpxảy ra.Chuẩn 21. Trẻthể hiện một sốhiểu biết vềmôi trường xã

hội

Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo
chất liệu và công dụng;

Chuẩn 22. Trẻthể hiện một sốhiểu biết về âmnhạc và tạo

hình

Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu [vui, êm dịu, buồn] của bài hát
hoặc bản nhạc;

Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơitrẻ sống;

Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống

Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịpđiệu của bài hát hoặc bản nhạc;Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm mộtsản phẩm đơn giản;Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo

hình của mình.

Chuẩn 23. Trẻcó một số hiểubiết về số, số

đếm và đo

Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trongphạm vi 10;Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2cách và so sánh số lượng của các nhóm;

Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.

Chuẩn 24. Trẻnhận biết vềmột số hìnhhình học vàđịnh

hướng

trongkhông

gian

Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhậtvà khối trụ theo yêu cầu;Chỉ số 108. Xác định được vị trí [trong, ngoài, trên, dưới,

trước, sau, phải, trái] của một vật so với một vật khác.

19

Chuẩn 25. Trẻcó một số nhậnbiết ban đầu về

thời gian

Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai quacác sự kiện hàng ngày;

Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ

Chuẩn 26. Trẻ Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;tò mò và ham Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xunghiểu biếtquanhChuẩn 27. Trẻ Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân – kếtthể hiện khả quả đơn giản trong cuộc sống hằng ngày;năng suy luận

Chỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm với

các đối tượng còn lại;Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thựchiện theo qui tắcChuẩn 28. Trẻ Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mớithể hiện khả cho bài hát;năng sáng tạoChỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng củamình;Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạtđộng khác nhau;Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.Hoạt động 2: Chia nhóm thảo luận các câu hỏi sau1.Ở trường bạn đã sử dụng Bộ chuẩn PTTENT hỗ trợ thực hiệnChương trình GDMN như thế nào? [Hãy nêu cụ thể từng việc bạn đã sử dụngBộ chuẩn PTTENT trong việc hỗ trợ thực hiện Chương trình]2.Trong những việc đã làm bạn thấy việc làm nào là khó nhất? Cáchlàm của bạn/của trường bạn để giải quyết những khó khăn đó như thế nàoThông tin phản hồi

1.

Dựa vào Bộ chuẩn PTTENT làm căn cứ xác định mục tiêu

– Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi gồm 28 chuẩn, 120 chỉ số. Đâychính là căn cứ xác định mục tiêu giáo dục cụ thể đầu ra của trẻ mẫu giáo 5 tuổicần đạt được trong và sau quá trình giáo dục.

20

– Vào đầu năm học căn cứ vào 120 chỉ số trong Bộ chuẩn để xác địnhmục tiêu giáo dục năm học. Từ mục tiêu năm giáo viên phân bổ vào mục tiêuchủ đề/tháng cho phù hợp.a. Những lưu ý khi viết mục tiêu– Mục tiêu đặt ra cụ thể, có thể quan sát được, đo được lượng hóa được.– Mục tiêu cần được xây dựng hướng vào trẻ: trẻ sẽ trở nên như thế nàohoặc có thể làm được gì sau quá trình giáo dục.– Những từ thường được dùng để viết mục tiêu: nhận ra, nói được, biếtđược, đếm được, kể ra, hiểu được, thực hiện được, sử dụng được, tự giác, bảovệ…b. Ví dụ minh họa về cách viết mục tiêu giáo dục năm học* Mục tiêu giáo dục năm học mẫu giáo 5-6 tuổi* Một số mục tiêu giáo dục lĩnh vực phát triển nhận thức+ Trẻ gọi được tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;+ Trẻ nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật vàmột số hiện tượng tự nhiên;+ Trẻ nói được những đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ sống;+ Trẻ phân loại được một số đồ dùng thông thường và phương tiện giaothông;+ Trẻ biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.* Một số mục tiêu giáo dục lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ năngxã hội+ Trẻ nói được một số thông tin quan trọng về bản thân.+ Trẻ nói được một số thông tin quan trọng về gia đình.+ Trẻ ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân.+ Trẻ nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân.+ Trẻ đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân

2.

Căn cứ xác định nội dung

– Dựa vào mục tiêu giáo dục giáo viên cụ thể nội dung giáo dục trongchương trình giáo dục mầm non tương ứng với mục tiêu [các chỉ số]Ví dụ gợi ý: Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển thể chất

21

Mục tiêu giáo dục cụ thể

Nội dung giáo dục

[chỉ số ]

[trong chương trình ]

– Tự mặc và cởi được áo, quần

+ Các loại cử động của bàn tay, ngón tay vàcổ tay+ Lắp ráp các hình, xâu luồn các hạt, buộcdây

+ Cài, cởi cúc áo, quần, kéo khóa

– Đi thăng bằng được trên ghế

+ Đi nối bàn chân tiến, lùi

thể dục [2m x 0,25m x
0,35m].

+ Đi trên dây [dây đặt trên sàn], đi trên ván
dốc, đi trên ghế thể dục

Ví dụ gợi ý 2 Lựa chọn nội dung giáo dục trong lĩnh vực phát triển tình cảm, kỹ năng
xã hội

Mục tiêu giáo dục

Nội dung giáo dục

[chỉ số ]

[ trong chương trình ]

– Nói được một số thông tin quan
trọng về bản thân

– Sở thích, khả năng của bản thân– Điểm giống và khác nhau của mình vớingười khác– Vị trí, trách nhiệm của bản thân trong

gia đình, ở lớp học

– Lắng nghe ý kiến của người khác

– Các hành vi, cử chỉ lịch sự, tôn trọngngười nói khi giao tiếp với bạn bè vàngười lớn: chú ý, nhìn vào mắt người nói,lắng nghe người nói, đặt câu hỏi đúng

lúc, không cắt ngang người nói.

– Mạnh dạn, tự tin chia sẻ suy nghĩ, chờđến lượt trao đổi, bổ sung ý kiến với bạnkhi giao tiếp– Chấp nhận sự khác nhau giữa các ýkiến và cùng nhau thống nhất để cùng

thực hiện

3. Lựa chọn hoạt động giáo dục.

22

– Từ nội dung giáo dục được lựa chọn, giáo viên có thể lựa chọn, thiết kếhoạt động phù hợp với chủ đề để tổ chức cho trẻ hoạt động.– Một nội dung giáo dục giáo viên có thể thiết kế thành các hoạt độngkhác nhau như trò chuyện, khám phá, chơi, lao động… phù hợp với khả nănghứng thú của trẻ, điều kiện vật chất sẵn có… Các hoạt động này được tổ chứcthực hiện vào các thời điểm phù hợp trong ngày.Ví dụ Gợi ý lựa chọn hoạt động

Mục tiêu

Nội dung

Hoạt động

giáo dục

– Lắng nghe ý – Các hành vi, cử chỉ lịchkiến người khác sự, tôn trọng bạn bè và

người lớn khi giao tiếp:

chú ý, nhìn vào mắt ngườinói, lắng nghe người nói,đặt câu hỏi đúng lúc,không cắt ngang người

nói.

– Trò chuyện về các hành vi, cửchỉ lịch sự, tôn trọng lẫn nhau khigiao tiếp với bạn bè.– Trò chơi: “làm theo người chỉhuy”; “Ai chăm chú nhất ” tạobảng “ Người biết lắng nghe”;– Nghe kể chuyện

– Kể chuyện nối tiếp

– Mạnh dạn, tự tin chia sẻ– Thảo luận theo nhómsuy nghĩ, chờ đến lượttrao đổi, bổ sung ý kiếnvới bạn khi giao tiếp– Chấp nhận sự khác nhaugiữa các ý kiến và cùngnhau thống nhất để cùngthực hiện.3.Xây dựng công cụ theo dõi, đánh giá sự phát triển của trẻ dựavào Bộ chuẩn PTTENTThông tin phản hồia. Người xây dựng bộ công cụ

– Cán bộ quản lý giáo dục mầm non các cấp: tổ trưởng chuyên môn, hiệu

phó chuyên môn, hiệu trưởng, cán bộ phòng Giáo dục.– Giáo viên mầm non

23

b. Các bước xây dựng bộ công cụBước 1. Lựa chọn các chỉ số trong Bộ chuẩn PTTENTBước 2. Tìm hiểu minh chứng của chỉ số đã chọn [xem TL gợi ý xây dựngBộ công cụ]Ví dụ. Chỉ số: 51: Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn

Đạt

Chưa đạt

– Thực hiện sự phân công của – Không nhận sự phân công của người khácngười kháchoặc

– Vui vẻ thực hiện nhiệm vụ

– Không vui vẻ thực hiện

Bước 3. Lựa chọn phương pháp phù hợp với minh chứng, kinh nghiệm vàtần suất sử dụng của giáo viên.Các phương pháp thường được dùng để thu thập thông tin, theo dõi vàđánh giá sự phát triển của trẻ 5 tuổi trong trường mầm non:– Quan sát [khuyến khích quan sát tự nhiên]– Tạo tình huống– Phỏng vấn/ Trò chuyện với trẻ/phụ huynh/giáo viên– Phân tích sản phẩm hoạt động của trẻ

– Bài tập [Kiểm tra trực tiếp]

Giáo viên căn cứ vào các minh chứng, lựa chọn phương pháp để đánh giátrẻ cho phù hợp. Tùy từng chỉ số, minh chứng, kinh nghiệm và tần suất sử dụngmà giáo viên chọn phương pháp thích hợp: đơn giản, dễ thực hiện, khách quan,có độ tin cậy cao, tốn ít thời gian thời gian. Giáo viên cũng có thể sáng tạo ranhững cách đánh giá khác dựa trên các minh chứng của mỗi một chỉ số.Ví dụ. Chỉ số: 51: Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn sửdụng PP* Tạo tình huốngCô đưa ra một công việc và phân công trẻ vào từng công việc cụ thể. Vídụ trực nhật lớp, cô phân công một số trẻ xếp lại giá đồ chơi, một số trẻ quétnhà, một số trẻ kê lại bàn ghế .. Cô quan sát trẻ thực hiện* Quan sát: trong các công việc lao động : vệ sinh lớp, trước, sau giờ ănhoặc trong một trò chơi có nhiều vai chơi…

24

* Trao đổi với phụ huynh. Ở nhà trẻ khi mẹ giao việc trẻ có thực hiệnkhông ? Khi thực hiện công việc được giao trẻ có vui vẻ làm không ?Bước 4. Xác định phương tiện thực hiện phù hợp với minh chứng,phương pháp, điều kiện cơ sở vật chất của lớp học.Bước 5. Xác định cách thực hiện [hoạt động của cô, hoạt động của trẻ]

Có thể tóm tắt các bước xây dựng Bộ công cụ theo bảng sau:

TT

Chỉ số

Minh

lựa chọn

chứng

[1]

[2]

Phương pháp

Phương tiện
thực hiện

Cách thực
hiện

[3]

[4]

[5]

1.…n.2. Sử dụng bộ công cụa. Những thời điểm sử dụng– Với giáo viên, tổ trưởng chuyên môn, hiệu phó chuyên môn: Bộ công cụđược sử dụng để kiểm tra trẻ sau một chủ đề, một tháng, một tuần, một hoạtđộng giáo dục.

– Với cán bộ quản lí giáo dục: Bộ công cụ được sử dụng để kiểm tra trẻ

Xem thêm: Tai nghe Bose Sport Earbuds có thực sự dành cho dân thể thao

sau một học kì, một năm học.b. Các bước sử dụng bộ công cụ:Bước 1. Chuẩn bị bảng ghi kết quả theo lớpVí dụ: Bảng 1. Bảng theo dõi sự phát triển của lớp/nhóm trẻ 5 tuổiTrường: ………………………………………………… Lớp: …………………..Tên chủ đề: ……………………………………………………………………….Thời gian theo dõi: từ …………………………. đến ……………………………

TT

Họ tên trẻ

MT đầu

MT 2

12

………………..Tổng đạt

25

MT 3

MT
cuối CĐ

Tổng

Đánh giá sự phát triển của trẻ

Hiểu được ý nghĩa, mục tiêu, nội dung đánh giá sự phát triển trẻ trong chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi [ GDMN ] ;Có kỹ năng và kiến thức vận dụng những chiêu thức đánh giá sự phát triển trẻ, ghi chép kết qủa đánh giá trẻ và lưu giữ – sử dụng hồ sơ cá thể trẻ .

36 trang | Chia sẻ : giaoanmamnon| Lượt xem : 42792| Lượt tải : 25Download
Download

Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đánh giá sự phát triển của trẻ, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺHà Nội 15.9.2010 Mục tiêu tập huấnHiểu được ý nghĩa, mục tiêu, nội dung đánh giá sự phát triển trẻ trong chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi [ GDMN ] ; Có kỹ năng và kiến thức vận dụng những chiêu thức đánh giá sự phát triển trẻ, ghi chép kết qủa đánh giá trẻ và lưu giữ – sử dụng hồ sơ cá thể trẻ. Nội dung tập huấn1. Giới thiệu phần “ đánh giá sự phát triển của trẻ ” trong chương trình GDMN2. Ý nghĩa của việc đánh giá trẻ 3. Các hình thức đánh giá trẻ4. Phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ5. Cách ghi chép tác dụng đánh giá trẻ và sử dụng hồ sơ cá thể trẻ. HĐ 1 : Giới thiệu phần “ đánh giá sự phát triển của trẻ ” trong chương trình GDMNChương trình chăm nom – giáo dục mần nin thiếu nhi [ cải cách ] : – Không có phần “ đánh giá sự phát triển của trẻ ”. – Trong thực tiễn, đánh giá trẻ có tập trung chuyên sâu ở trẻ 5-6 tuổi. Phương pháp sử dụng bài tập là hầu hết để đo sự phát triển trẻ 5 tuổi. 2. Chương trình Giáo dục đào tạo mần nin thiếu nhi : Có phần “ đánh giá sự phát triển của trẻ ”. – Vị trí : Là 1 nội dung độc lập trong chương trình GDMN mới [ phần VI ]. – Cấu trúc : Có phần “ đánh giá trẻ nhà trẻ ” và “ đánh giá trẻ mẫu giáo ”. – Mục tiêu : Nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom – giáo dục trẻ. – Các hình thức đánh giá : Đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá trẻ theo tiến trình [ so với mẫu giáo : đánh gía sau chủ đề và cuối độ tuổi ]. – Nội dung : Trạng thái sức khoẻ ; thái độ, trạng thái xúc cảm và hành vi của trẻ ; kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức của trẻ. – Phương pháp : Sử dụng 5-6 chiêu thức đánh giá trẻ phổ cập. HĐ 2 : Ý nghĩa của việc đánh giá trẻ Câu hỏi bàn luận : – Trao đổi, tranh luận “ đánh giá sự phát triển của trẻ ” là gì ? – Ý nghĩa của việc đánh giá sự phát triển của trẻ ? – Ai sẽ là người đánh giá sự phát triển của trẻ ? 1. Đánh giá sự PT của trẻ là gì ? Đánh giá sự PT của trẻ là quy trình tích lũy thông tin về trẻ một cách có mạng lưới hệ thống, nghiên cứu và phân tích và so sánh với tiềm năng GDMN làm cơ sở kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch, giải pháp CSGD nhằm mục đích bảo vệ sự PT của trẻ tương thích với tiềm năng giáo dục2. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ Đánh giá sự phát triển của trẻ qua những hợp đồng, qua những quy trình tiến độ cho ta biết được những bộc lộ về tâm sinh lý của trẻ hàng ngày, sự phát triển tổng lực của trẻ qua từng tiến trình, năng lực chuẩn bị sẵn sàng, khunh hướng PT của trẻ ở những quy trình tiến độ tiếp theo từ đó hoàn toàn có thể Giao hàng cho nhiều mục tiêu khác nhau :  Cung cấp cho giáo viên những thông tin về sự tân tiến của trẻ  Xác định được những khó khăn, những nguyên do đơn cử trong sự PT của trẻ làm cơ sở để giáo viên đưa ra những quyết định hành động giáo dục ảnh hưởng tác động tương thích so với trẻ  Giúp giáo viên biết được hiệu suất cao của những hoạt động giải trí, mức độ hiệu quả đạt được theo dự kiến, làm sáng tỏ những yếu tố nhất định yên cầu phải có kế hoạch bổ trợ. 2. Ý nghĩa của việc đánh giá sự PT của trẻ  Đánh giá trẻ tiếp tục giúp giáo viên có được những thông tin về sự văn minh của trẻ trong một thời hạn dài  cơ sở để xác lập những nhu yếu giáo dục cá thể đứa trẻ, địa thế căn cứ cho việc thiết kế xây dựng kế hoạch tiếp theo.  Làm cơ sở để trao đổi, đưa ra những quyết định hành động phối hợp trong giáo dục trẻ với cha mẹ trẻ, với giáo viên nhóm / lớp hoặc cơ sở giáo dục khác nơi sẽ đảm nhiệm trẻ tiếp theo  Làm cơ sở đề xuất kiến nghị so với những cấp quản trị giáo dục trong việc nâng cao chất lượng chăm nom giáo dục trẻ của nhóm / lớp / trường / địa phương 3. Ai là người tham gia đánh giá sự PT của trẻHoạt động đánh giá sự phát triển của trẻ trong nhà trường : – Chủ yếu do giáo viên thực thi trong quy trình chăm nom, giáo dục trẻ, – Do những cán bộ quản lí giáo dục [ Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo và Ban giám hiệu nhà trường ] thực thi với những mục tiêu khác nhau. HĐ 3 : Các hình thức đánh giá trẻ. Câu hỏi luận bàn : – Theo anh / chị có những hình thức đánh giá nào ? – Mục đích, nội dung, phương pháp thực thi của mỗi loại đánh giá như thế nào ? 3.1. Các hình thức đánh giáĐánh giá sự phát triển trẻ nhà trẻ gồm :  đánh giá trẻ hằng ngày  đánh giá trẻ theo tiến trình. Đánh giá sự phát triển trẻ mẫu giáo gồm :  đánh giá trẻ hằng ngày,  đánh giá cuối chủ đề  đánh giá cuối độ tuổi3. 2. Về mục tiêu của những hình thức đánh giáa ] Mục đích đánh giá trẻ hằng ngày Đánh giá những biểu lộ tâm – sinh lí của trẻ hàng ngày trong những hoạt động giải trí, nhằm mục đích phát hiện những biểu lộ tích cực hoặc xấu đi, kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch hoạt động giải trí chăm nom – giáo dục trẻ, lựa chọn những giải pháp giáo dục thích hợp b ] Mục đích đánh giá trẻ theo quá trình * Trẻ nhà trẻ : Làm cơ sở đó kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom, giáo dục cho những giai đoan tiếp theo. 3.2. Về mục tiêu của những hình thức đánh giá * Trẻ mẫu giáo * Đánh giá trẻ cuối chủ đề Làm địa thế căn cứ kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom – giáo dục cho những chủ đề tiếp theo. * Đánh giá trẻ cuối cuối độ tuổi Làm địa thế căn cứ yêu cầu kế hoạch giáo dục tiếp theo khi trẻ chuyển nhóm, lớp hoặc vào lớp 1 tiểu học ; rút kinh nghiệm tay nghề cho việc thiết kế xây dựng kế hoạch năm học tiếp theo của lớp. 3.3. Về nội dung đánh giá của những hình thức đánh giá trẻNội dung đánh giá trẻ hằng ngàyHàng ngày trải qua những hoạt động giải trí của trẻ, đánh giá trẻ ở những mặt : + Tình trạng sức khoẻ ; + Trạng thái xúc cảm và hành vi của trẻ ; + Kiến thức và kỹ năng và kiến thức của trẻ. Dựa trên hiệu quả đánh giá hằng ngày, giáo viên xác lập những trẻ cần quan tâm đặc biệt quan trọng, yêu cầu những giải pháp tương thích trong những ngày sau. 3.3. Về nội dung đánh giá của những hình thức đánh giá trẻb ] Nội dung đánh giá trẻ theo tiến trình * Trẻ nhà trẻ : Giáo viên đánh giá mức độ đạt được của trẻ về sức khỏe thể chất, nhận thức, ngôn từ, tình cảm – xã hội – thẩm mỹ và nghệ thuật, địa thế căn cứ vào những chỉ số phát triển trẻ. * Trẻ Mẫu giáo Đánh giá trẻ cuối chủ đề – Giáo viên đánh giá mức độ đạt được của trẻ theo tiềm năng chủ đề sau khi thực thi xong chủ đề Đánh giá trẻ cuối cuối độ tuổi Đánh giá mức độ đạt được của trẻ về những nghành nghề dịch vụ : sức khỏe thể chất, sức khoẻ, dinh dưỡng, ngôn từ, nhận thức, tình cảm – kĩ năng xã hội, thẩm mĩ ở cuối mỗi độ tuổi, sau một quá trình học tập ở trường mần nin thiếu nhi. 3.4. Về cách ghi chép thông tin của những hình thức đánh giá a ] Đánh giá trẻ hằng ngày : Kết quả đánh giá hàng ngày được ghi vào nhật kí lớp hoặc sổ kế hoạch giáo dục bằng những nhận định và đánh giá chung, những yếu tố điển hình nổi bật đặc biệt quan trọng tích lũy được qua quan sát so với cá thể hoặc một nhóm trẻ [ hoàn toàn có thể là xấu đi hoặc tích cực ], hoàn toàn có thể xác lập nguyên do để có giải pháp khắc phục những sống sót trong những ngày tiếp theo hoặc quan tâm để liên tục theo dõi. 3.4. Về cách ghi chép thông tin của những hình thức đánh giáb ] Đánh giá trẻ theo tiến trình * Trẻ nhà trẻ : Phiếu đánh giá sự phát triển trẻ [ cá thể ] – [ Lưu vào hồ sơ cá thể trẻ ] * Trẻ mẫu giáo : – Phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề [ cả lớp ]. – Phiếu đánh giá sự phát triển trẻ cuối năm [ cá thể ] [ Lưu vào hồ sơ cá thể trẻ ] 3.4. Về cách ghi chép thông tin của những hình thức đánh giáLưu ý : Kết quả đánh giá cá thể không dùng để :  xếp loại trẻ  so sánh trẻ này với trẻ khác  sử dụng để làm tiêu chuẩn tuyển chọn trẻ vào trường tiểu học so với trẻ 5 tuổi. Kết quả đánh giá cá thể trẻ cần được :  nghiên cứu và phân tích, xác lập nguyên do  yêu cầu những giải pháp phối hợp can thiệp giữa mái ấm gia đình trẻ và giáo viên đảm nhiệm giúp trẻ phát triển.  yêu cầu những điều kiện kèm theo bảo vệ sự phát triển của trẻHĐ 4 : Hướng dẫn thực thi giải pháp đánh giá sự phát triển của trẻ Câu hỏi tranh luận : Trong trong thực tiễn lúc bấy giờ, anh / chị đã sử dụng những chiêu thức đánh giá trẻ nào chưa ? Nếu có thì phương pháp triển khai như thế nào ? những thuận tiện và khó khăn khi thực thi những chiêu thức đánh giá trẻ4. 1. Các giải pháp đánh giá sự phát triển của trẻ Nhà trẻMẫu giáoQuan sát ; Trò chuyện ; Sử dụng bài tập ; Phân tích loại sản phẩm ; Trao đổi cha mẹ. Quan sát ; Trò chuyện ; Sử dụng bài tập ; Phân tích loại sản phẩm ; Sử dụng trường hợp ; Trao đổi cha mẹ Các chiêu thức được sử dụng phối hợp trong những hình thức đánh giá trẻ. 4.2. Cách triển khai những chiêu thức Cách thức quan sát Quan sát là chiêu thức tích lũy thông tin có giá trị thực tiễn giáo dục về những biểu lộ trong đời sống hàng ngày của trẻ. Những ghi chép, quan sát cẩn trọng với tiềm năng rõ ràng sẽ cung ứng những thông tin giá trị về nhu yếu, sự tân tiến và những sống sót trong sự phát triển của trẻ để có những quyết định hành động kịp thời trong việc thôi thúc sự tân tiến của trẻ .. – Quan sát trẻ được thực thi qua những hoạt động giải trí như : đón, trả trẻ, ăn, ngủ, vệ sinh, chơi, học tập, qua tiếp xúc, hành vi : lời nói, nét mặt, cử chỉ, bộc lộ xúc cảm của trẻ. – Quan sát hàng loạt trẻ trong lớp, đồng thời phối hợp quan sát nhóm trẻ, từng cá thể trẻ ; phân công mỗi cô quan sát theo dõi nhóm trẻ, 1 số ít cá thể trẻ. – Quan tâm nhiều hơn những trẻ / nhóm trẻ cần quan tâm để có giải pháp tương hỗ thiết yếu. Giáo viên không gây trở ngại và phân biệt trẻ này với trẻ khác qua những thông tin tích lũy được. 4.2. Cách triển khai những giải pháp * Cách thức trò chuyện Trò chuyện là cách tiếp cận trực tiếp với trẻ trải qua sự tiếp xúc bằng lời nói. Trong trò chuyện, giáo viên hoàn toàn có thể đưa ra câu hỏi, gợi mở lê dài cuộc trò chuyện để hoàn toàn có thể tích lũy những thông tin theo mục tiêu đã định. – Khi trò chuyện với trẻ giáo viên cần xác lập mục tiêu, nội dung tương thích, ; – Chuẩn bị phương tiện đi lại vật dụng, đồ chơi … thiết yếu để tạo ra sự thân mật, quen thuộc ; – Gợi ý để trẻ dùng động tác, cử chỉ miêu tả, nếu trẻ chưa nói được bằng lời ; – Dùng lời nói ngắn ngọn, đơn thuần ; ân cần khi trò chuyện với trẻ ; động viên, khuyến khích hướng trẻ vào cuộc trò chuyện. – Khi đưa ra câu hỏi, cần cho trẻ thời hạn tâm lý để vấn đáp, hoàn toàn có thể gợi ý ; – Trò chuyện khi trẻ tự do, vui tươi, tự nguyện … 4.2. Cách thực thi những giải pháp * Cách sử dụng bài tập Sử dụng bài tập là phương pháp giao trách nhiệm để trẻ tự xử lý, thực thi, được dùng tương thích nhất để đánh giá trẻ định kì theo quy trình tiến độ. Bài tập đánh giá so với trẻ giúp giáo viên tích lũy được những thông tin về những năng lực có tương quan đến kỹ năng và kiến thức, kĩ năng cũng như 1 số ít phẩm chất được hình thành và phát triển qua quá trinh giáo dục. VD : kỹ năng và kiến thức nhận ra về số lượng, vần âm … ; kĩ năng cắt, dán ; quan sát, so sánh … ; phầm chất tự tin, tự lực .. trong thực thi trách nhiệm … – Bài tập hoàn toàn có thể thực thi với một nhóm trẻ, hoặc cho từng trẻ. – Cho trẻ triển khai bài tập khi trẻ vui tươi, sảng khoái, – Khi trẻ triển khai bài tập, cần động viên để trẻ đỡ stress – Một bài tập đo hoàn toàn có thể tích hợp đo một số ít chỉ số / nghành nghề dịch vụ. – Kết quả triển khai của trẻ được ghi vào phiếu đánh giá của từng trẻ. 4.2. Cách thực thi những chiêu thức * Cách nghiên cứu và phân tích mẫu sản phẩm của trẻ – Thông qua loại sản phẩm, giáo viên đánh giá sáng tạo độc đáo, mức độ khôn khéo, sự phát minh sáng tạo, năng lực thẩm mỹ và nghệ thuật của trẻ ; phương pháp sử dụng dụng cụ, vật tư của trẻ và so sánh sự tân tiến của trẻ giữa loại sản phẩm sau so với mẫu sản phẩm trước ; trải qua mẫu sản phẩm, hoàn toàn có thể đánh giá trạng thái xúc cảm, thái độ, sức khoẻ của trẻ. – Chú ý quan sát quy trình trẻ tạo ra loại sản phẩm cùng với đánh giá tác dụng của mẫu sản phẩm [ trẻ sử dụng công cụ thế nào, phương pháp ra làm sao, vận tốc triển khai … ], không chăm sóc nhiều đến hiệu quả trẻ vẽ xấu, đẹp ; – Có thể sử dụng những loại sản phẩm trước đó của trẻ để đánh giá sau chủ đề và cuối độ tuổi. 4.2. Cách thực thi những chiêu thức * Trao đổi với cha mẹ Trao đổi với cha mẹ nhằm mục đích mục tiêu chứng minh và khẳng định thêm những nhận định và đánh giá, đánh giá của giáo viên về trẻ, đồng thời có giải pháp tăng cường sự phối hợp trong chăm nom, giáo dục trẻ. Giáo viên hoàn toàn có thể trao đổi với cha mẹ hàng ngày, trao đổi trong những cuộc họp cha mẹ, qua những buổi thăm mái ấm gia đình trẻ để tích lũy thêm thông tin về trẻ [ VD : Trẻ ít nói, thiếu hoà đồng có phải do chậm phát triển ngôn từ hay chưa thích ứng với thiên nhiên và môi trường lớp học, do mắc bệnh tự kỉ hoặc do sự bất hòa trầm trọng trong mái ấm gia đình …. ]. Giáo viên sẽ nghiên cứu và phân tích thông tin, xác lập nguyên do để phối hợp với mái ấm gia đình tìm giải pháp tác động ảnh hưởng giúp trẻ tân tiến Kết quả đánh giá trẻ hàng ngày / đánh giá sau chủ đề được sử dụng làm cơ sở để đánh giá theo tiến trình [ trẻ nhà trẻ ] / đánh giá cuối độ tuổi [ trẻ mẫu giáo ]. 4.2. Cách thực thi những chiêu thức Lưu ý sử dụng phối hợp những giải pháp : Giáo viên hoàn toàn có thể tích hợp những chiêu thức đánh giá trẻ một cách linh động, ví dụ điển hình : trong khi quan sát hằng ngày hoàn toàn có thể tích hợp trao đổi với cha mẹ ; vừa quan sát vừa trò chuyện với trẻ ; trong khi trò chuyện phối hợp sử dụng bài tập … Đối với trẻ nhà trẻ, chiêu thức quan sát, trò chuyện là đa phần. Cần sử dụng tích hợp những chiêu thức để bảo vệ khách quan trong đánh giá trẻ. 4.2. Cách triển khai những phương phápLưu ý thời gian thực thi đánh giá trẻ : – Đánh giá trẻ nhà trẻ : Hàng tháng, giáo viên lập list trẻ tròn : 6,12,18,24 và 36 tháng tuổi để đánh giá. – Đánh giá trẻ mẫu giáo : Tiến hành đánh giá trẻ vào tháng ở đầu cuối của năm học. Có thể sử dụng hiệu quả đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá trẻ sau chủ đề để đánh giá trẻ cuối độ tuổi [ chỉ số nào trẻ đã đạt trong đánh giá hằng ngày, sau chủ đề, thì không phải đánh giá lại vào thời hạn cuối năm học ]. hợp đồng 5 : Cách lập, sử dụng và lưu giữ hồ sơ cá thể trẻCâu hỏi thảo luậnTại sao cần lập hồ sơ cá thể trẻ ? Hồ sơ cá thể trẻ gồm những gì ? Cách sử dụng và lưu giữ hồ sơ cá thể trẻ ? 5.1. Tại sao cần lập hồ sơ cá thể trẻ : Hồ sơ cá thể là một dạng tư liệu, đồng thời là một địa thế căn cứ quan trọng để đánh giá sự phát triển của trẻ trong suốt năm học. 5.3. Cách sử dụng và lưu giữ hồ sơ cá thể trẻ : Hồ sơ của mỗi trẻ đựợc lưu giữ trong túi riêng [ bằng bìa hoặc nilon, hay cặp ni lông có nhiều ngăn ]. Trên hồ sơ có nhãn : tên, ngày sinh của trẻ, lớp / năm học. Sản phẩm của trẻ trong hồ sơ cần đư ­ ợc sắp xếp thành từng loại và theo trình tự thời hạn để thấy được sự văn minh của trẻ. Các loại sản phẩm thiết yếu được tích lũy từ đầu cho đến thời gian đánh giá và hết năm học. Định kỳ, giáo viên xem lại hồ sơ trẻ, trao đổi với đồng nghiệp, cha mẹ về những tân tiến trẻ đạt được, những khó khăn mà trẻ gặp phải, để có kế hoạch tiếp theo. Giáo viên hoàn toàn có thể gửi hồ sơ của trẻ cho cha mẹ, để cùng phối hợp mái ấm gia đình trong việc chăm nom – giáo dục trẻ. 5.2. Hồ sơ gồm có : [ 1 ] Lý lịch của trẻ, [ 2 ] Sổ theo dõi sức khoẻ của trẻ [ nếu có ] ; [ 3 ] Kết quả những bài tập ; [ 4 ] Các mẫu sản phẩm của trẻ ; [ 5 ] Kết quả đánh giá trẻ theo quy trình tiến độ. 5.3. Cách sử dụng và lưu giữ hồ sơ cá thể trẻ : Hồ sơ của mỗi trẻ đựợc lưu giữ trong túi riêng [ bằng bìa hoặc nilon, hay cặp ni lông có nhiều ngăn ]. Trên hồ sơ có nhãn : tên, ngày sinh của trẻ, lớp / năm học. Sản phẩm của trẻ trong hồ sơ cần được sắp xếp thành từng loại và theo trình tự thời hạn để thấy được sự tân tiến của trẻ. Các mẫu sản phẩm thiết yếu được tích lũy từ đầu cho đến thời gian đánh giá và hết năm học. Định kỳ, giáo viên xem lại hồ sơ trẻ, trao đổi với đồng nghiệp, cha mẹ về những tân tiến trẻ đạt được, những khó khăn mà trẻ gặp phải, để có kế hoạch tiếp theo. Giáo viên hoàn toàn có thể gửi hồ sơ của trẻ cho cha mẹ, để cùng phối hợp mái ấm gia đình trong việc chăm nom – giáo dục trẻ. HĐ 6 : Cách kiến thiết xây dựng phiếu đánh giá * Xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ : Căn cứ vào tiềm năng, nhu yếu, so với trẻ theo kế hoạch năm học ; tiềm năng, nhu yếu về giáo dục thực tiễn của địa phương, tác dụng mong đợi theo độ tuổi của chương trình GDMN, tìm hiểu thêm tài liệu Hướng dẫn thực thi chương trình GDMNcác giáo viên cùng cán bộ quản lí của nhà trường, cán bộ quản lí ngành học có tương quan kiến thiết xây dựng phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ theo từng độ tuổiHĐ 6 : Cách thiết kế xây dựng phiếu đánh giá * Cách tổ chức triển khai đánh giá và ghi phiếu đánh giá : – Giáo viên hoàn toàn có thể địa thế căn cứ vào tác dụng quan sát trẻ hàng ngày, qua trò chuyện, nghiên cứu và phân tích mẫu sản phẩm của trẻ, sử dụng bài tập, trao đổi với cha mẹ để ghi tác dụng vào phiếu đánh giá trẻ – Căn cứ vào nội dung của những chỉ số trong phiếu đánh giá, giáo viên quan sát trẻ trong quy trình giáo dục và đánh giá tác dụng đạt được của trẻ bằng cách lưu lại X theo chỉ số vào cột ” Đat ” hoặc ” Chưa đat ”. – Nếu chưa xác lập rõ ràng về hiệu quả đạt được của trẻ, giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng những bài tập để kiểm tra trực tiếp trên trẻ – Phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ nên sử dụng cuối từng quá trình phát triển của trẻ. – Đối với trẻ mẫu giáo, khuyến khích giáo viên hoàn toàn có thể đánh giá định kì cuối học kì 1 và cuối năm học. Qua tác dụng đánh giá trẻ cuối học kì 1, giáo viên hoàn toàn có thể nắm được tình hình phát triển của cả lớp nói chung và của từng trẻ nói riêng để trên cơ sở đó thiết kế xây dựng hoặc kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch hoạt động giải trí giáo dục tiếp theo. HĐ 6 : Cách thiết kế xây dựng phiếu đánh giá – Đối với những trẻ lần tiên phong vào nhóm / lớp cần có sự đánh giá đầu vào của trẻ để hoàn toàn có thể nắm được tình hình phát triển của trẻ, làm cơ sở cho việc lựa chọn những tác động ảnh hưởng tương thích và thấy được sự văn minh của trẻ so với lần đánh giá sau. – Đánh giá trẻ cuối năm học giúp cho giáo viên xác lập được những tác dụng đạt được của trẻ trong lớp, từ đó xác lập những điểm mạnh cần phát huy, nhưng hạn chế cần khắc phục của bản thân trong quy trình chăm nom giáo dục trẻ, làm cơ sở cho việc kiến thiết xây dựng kế hoạch của năm học tiếp theo. – Kết quả đánh giá của từng trẻ không dùng để xếp loại trẻ, không dùng để so sánh giữa những trẻ hoặc tuyển chọn trẻ vào lớp 1. Kết quả này được được thông tin cho cha mẹ trẻ và giáo viên đảm nhiệm tiếp theo nơi trẻ sẽ nhập học để cùng phối hợp xác lập giải pháp giáo dục tương thích. Mẫu phiếu đánh giá : * Trẻ nhà trẻ : Mẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ [ cá thể ] * Trẻ mẫu giáo : Mẫu phiếu đánh giá trẻ cuối chủ đề [ đánh giá chung cả lớp ] : – Thực hiện tiềm năng, – Nội dung, tham gia những hoạy độngNhững yếu tố khácNguyên nhânMẫu phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi [ cá thể ] TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !
File đính kèm :

  • danh_gia_su_pt_cua_tre. ppt

Tập huấn Phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non

Đọc bài Lưu

Trong nội dung chương trình chăm nom giáo dục trẻ nội dung Đánh giá sự phát triển của trẻ rất quan trọng của quy trình giáo dục, vì đánh giá sự phát triển của trẻ là quy trình tích lũy thông tin về trẻ một cách mạng lưới hệ thống và nghiên cứu và phân tích, so sánh với tiềm năng của Chương trình GDMN đánh giá và nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm mục đích kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom, giáo dục trẻ một cách tương thích. Giáo viên hoàn toàn có thể xác lập mức độ phát triển của trẻ so với tiềm năng của từng độ tuổi để có giải pháp thích hợp giúp trẻ tân tiến .Năm học 2018 – 2019 Bậc học mần nin thiếu nhi huyện Mỹ Hào liên tục tiến hành thực thi theo thông tư số 28/2016 / TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm năm nay sửa đổi bổ trợ một số ít nội dung của chương trình giáo dục mần nin thiếu nhi kèm theo thông tư 17/2009 / TT – BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và huấn luyện và đào tạo .Trong nội dung chương trình chăm nom giáo dục trẻ nội dung Đánh giá sự phát triển của trẻ rất quan trọng của quy trình giáo dục, vì đánh giá sự phát triển của trẻ là quy trình tích lũy thông tin về trẻ một cách mạng lưới hệ thống và nghiên cứu và phân tích, so sánh với tiềm năng của Chương trình GDMN đánh giá và nhận định về sự phát triển của trẻ nhằm mục đích kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom, giáo dục trẻ một cách tương thích. Giáo viên hoàn toàn có thể xác lập mức độ phát triển của trẻ so với tiềm năng của từng độ tuổi để có giải pháp thích hợp giúp trẻ văn minh .Ngày 8/12/2018 phòng giáo dục và giảng dạy huyện Mỹ Hào đã tổ chức triển khai tập huấn “ Phương pháp đánh giá sự phát triển của trẻ mần nin thiếu nhi ”. Năm học 2018 – 2019 .Thành phần về dự và chỉ huy lớp tập huấn có đ / c Bùi Đức Sáng – Phó trưởng phòng GD&ĐT đảm nhiệm bậc học mần nin thiếu nhi. Đ / c Phạm Thị Vinh – Chuyên viên phòng GD đảm nhiệm mần nin thiếu nhi .Các đ / c trong Ban hướng dẫn nhiệm vụ, những đ / c Phó hiệu trưởng đảm nhiệm trình độ, những đ / c tổ trưởng trình độ những trường mần nin thiếu nhi trong huyện về dự đông đủ .Đ / c Bùi Đức Sáng phát biểu chỉ huy và nhấn mạnh vấn đề : “ đây là lớp tập huấn nhưng hoàn toàn có thể gọi đây là buổi hoạt động và sinh hoạt trình độ về nội dung chiêu thức đánh giá sự triển của trẻ mần nin thiếu nhi, vì thế những đ / c về dự hãy phát huy tối đa niềm tin học hỏi, san sẻ những kinh nghiệm tay nghề và cần luận bàn theo nhóm để đưa ra được những giải pháp đánh giá trẻ tốt nhất … ” .Các đ / c Phó hiệu trưởng đảm nhiệm trình độ những trường mần nin thiếu nhi đã báo cáo giải trình, san sẻ kinh nghiệm tay nghề về công tác làm việc đánh giá trẻ của nhà trường và nêu những khó khăn vướng mắc trong khi đánh giá trẻ .Các trường đã thực thi tráng lệ đánh giá sự phát triển của trẻ :

Bao gồm: Đánh giá hằng ngày, đánh giá chủ đề và đánh giá gia đoạn [cuối độ tuổi].

Đánh giá hàng ngày giáo viên triển khai đánh giá thực trạng sức khỏe thể chất, thái độ, trạng thái xúc cảm, hành vi, kiến thức và kỹ năng kiến thức và kỹ năng của trẻ .Đánh giá cuối chủ đề : Giáo viên đánh giá hiệu quả đạt được của trẻ so với tiềm năng của chủ đề đã đề ra, trên cơ sở đó kiểm soát và điều chỉnh kế hoạch chăm nom giáo dục trẻ cho chủ đề tiếp theo. Để đánh giá được sự phát triển của trẻ theo quy trình tiến độ [ chủ đề ] thì giáo viên phải biết phối hợp hoặc sử dụng một hoặc nhiều chiêu thức như : quan sát, trò chuyện, tiếp xúc với trẻ, cho trẻ triển khai một số ít bài tập, nghiên cứu và phân tích loại sản phẩm, sử dụng trường hợp, trao đổi với cha mẹ …Đánh giá sự phát triển của trẻ cuối độ tuổi : Được thực thi đánh giá vào tháng sau cuối của năm học. Giáo viên hoàn toàn có thể sử dụng tác dụng đánh giá trẻ hàng ngày và đánh giá sau chủ đề để làm cơ sở đánhgiá sự phát triển của trẻ, hoặc giáo viên lựa chọn 30-40 tiềm năng [ 5 nghành phát triển so với mẫu giáo, 4 nghành nghề dịch vụ so với nhà trẻ ] trong số tiềm năng đã kiến thiết xây dựng trong kế hoạch giáo dục tương thích với độ tuổi của trẻ. Kết quả đánh giá được ghi vào phiếu đánh giá sự phát triển của trẻ, được lưu vào hồ sơ cá thể và thông tin cho cha mẹ trẻ để cùng phối hợp yêu cầu những giải pháp giáo dục tiếp theo tương thích .Qua báo cáo giải trình về công tác làm việc đánh giá trẻ và những quan điểm vướng mắc trong khi thực thi đánh giá sự phát triển của trẻ qua 5 nghành giáo dục, những đ / c trong Ban hướng dẫn nhiệm vụ đã tập hợp quan điểm và giải đáp những quan điểm còn vướng mắc .Phần lớn những trường khó khăn về kiến thiết xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻ, đưa ra những vật chứng còn chung chung chưa đơn cử với nội dung của từng tiềm năng để đánh giá trẻ một cách đúng mực. Để giúp những trường biết cách tìm vật chứng kiến thiết xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ, ban tổ chức triển khai lớp tập huấn đã cho luận bàn theo nhóm, những thành viên trong nhóm san sẻ những kinh nghiệm tay nghề và đưa ra những ý tưởng sáng tạo hay trong kiến thiết xây dựng bộ công cụ đánh giá sự phát triển của trẻ .

Đ/c Bùi Đức Sáng – Phó trưởng phòng GD&ĐT về dự và chỉ đạo lớp tập huấn.

Đ/c Trương Thị Thuận Thành
Ban hướng nghiệp vụ giải đáp các vướng mắc và chốt lại nội dung buổi tập huấn
Đ/c Nguyễn Thị The – Phó hiệu trưởng trường Mầm non Sơn Ca chia

sẻ về phương pháp đánh sự phát triển củatrẻ tại nhà trường

Đ/c Nguyễn Thị Quỳnh- Phó hiệu trưởng trường Mầm non Phan Đình Phùng

báo cáovề những khó khăn, vướng mắc về công tác đánh giá

sự phát triểncủatrẻ tại nhà trường

Các nhóm thảo luận, chia sẻ về cách xây dựng bộ công cụ đánh giá trẻKết thúc buổi tập huấn những thành viên về dự đều vui vì đã có thêm nhiều kiến thức và kỹ năng, kinh nghệm và chiêu thức đánh giá sự phát triển của trẻ trong trường mần nin thiếu nhi .

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

Xem thêm: Mở hộp, đánh giá tai nghe Bluetooth Xiaomi Sport Gen 2

Video liên quan

Source: //tronbokienthuc.com
Category: Đánh Giá

Video liên quan

Chủ Đề