Niên luận đánh giá tác động môi trường năm 2024

Trước thế kỷ 20, con người còn chưa để ý đến ảnh hưởng do chính họat động phát triển của xã hội tới môi trường. Ngày nay, với dân số lớn và kỹ thuật cao, ảnh hưởng của con người lên môi trường đã trở nên trầm trọng và lâu dài, tới mức toàn lục địa hay toàn cầu.Mỗi hoạt động của con người đều có tác động tới môi trường xung quanh theo chiều hướng thuận lợi hoặc không thuận lợi làm thay đổi căn bản, sâu sắc và rộng lớn tới các điều kiện thiên nhiên và môi trường. Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt, cân bằng sinh thái bị đảo lộn, chất lượng môi trường bị suy thoái .Ở những nước đang phát triển và có nhiều dự án lớn thì ảnh hưởng lên môi trường càng mạnh. Rút kinh nghiệm của quá khứ, để giảm bớt sự tàn phá, các nước đều có những luật lệ bảo vệ môi trường. Trước khi thực hiện một dự án lớn, một trong những giai đoạn quan trọng là việc viết một Báo cáo Đánh giá Tác động Môi trường [ĐTM] [Environmental Impact Assessment Report] [EIA]. Khởi đầu từ nước Mỹ, sau đó hệ thống ĐTM đã được rất nhiều quốc gia ứng dụng. . Trong những năm gần đây, khái niệm đánh giá môi trường chiến lược, đặt trong việc xem xét ĐTM ở những bước đầu của việc thiết lập chính sách, trở nên phổ biến và thực tế. Ở Việt Nam, từ đầu những năm 1983, chương trình về tài nguyên thiên nhiên đã bắt đầu nghiên cứu về ĐTM. Năm 1985, trong quy định về điều tra cơ bản, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, Hội đồng bộ trưởng nước CHXHCNVN đã quy định rằng trong xét duyệt luận chứng kinh tế, kỹ thuật của các công trình xây dựng lớn hoặc các chương trình phát triển kinh tế xã hội đều phải tiến hành đánh giá tác động môi trường. Với những việc nêu trên, ĐTM đã thực sự trở thành một yêu cầu quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam với ý nghĩa là một công cụ xử lý một cách tích cực mối quan hệ giữa phát triển và bảo vệ môi trường. Bản tiểu luận dưới đây trình bày sơ lược về lịch sử phát triển ĐTM. Tiếp đó trình bày bảng ĐTM theo phương pháp ma trận thực hiện cho dự án xây dựng

  • 27 Trang
  • Ngày : 21/02/2019
  • 4570 : View
  • Lượt tải : 10
  • Download

2 Trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc bảo vệ môi trường 2.1 Tuân thủ các quy định về lập và thực hiện các nội dung trong báo cáo các đánh giá tác động môi trường Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh sản xuất muốn được cấp phép hoạt động, ngoài báo cáo nghiên cứu khả thi, luận chứng kinh tế, kĩ thuật về môi trường, thì phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt.

Theo quy định tại khoản 7, Điều 3 Luật môi bảo vệ môi trường 2020 : “Đánh giá tác động môi trường [ĐMT] là quá trình phân tích, đánh giá, nhận dạng, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư và đưa ra biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường”

Qua quy định này ta thấy khi một cá nhân hay tổ chức thực hiện việc dự án đầu tư kinh doanh có ảnh hưởng đến môi trường đều phải thực hiện phân tích và đánh giá tác động môi trường và phải đề xuất các biện pháp thích hợp để bảo vệ môi trường. Ngoài ra, việc đánh giá tác động môi trường không phải một nghĩa vụ mang tính hình thức, tức là không phải chỉ là một điều kiện giấy tờ cần phải có cho việc phê duyệt một dự án mà nó là một nghĩa vụ mang tính chất nội dung.

Căn cứ theo điều 32 Luật bảo vệ môi trường 2020 thì nội dung chính của báo cáo đánh giá tác động môi trường bao gồm:

  • Xuất xứ của dự án đầu tư, chủ dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư; căn cứ pháp lý, kỹ thuật; phương pháp đánh giá tác động môi trường và phương pháp khác được sử dụng [nếu có];
  • Sự phù hợp của dự án đầu tư với Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan;

2

Tiêu chuẩn môi trường là “quy định tự nguyện áp dụng mức giới hạn của thông số về chất lượng môi trường, hàm lượng của chất ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức công bố theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.” 1

Một khi chuẩn mực hoặc giới hạn các tác nhân gây ô nhiễm vượt quá tiêu chuẩn thì ở đó có thể xem là bị ô nhiễm mặc dù chưa có bằng chứng về tác hại của các chất gây ô nhiễm.

Khi thực hiện các công việc xử lý nước thải cần đáp ứng các điều kiện và quy chuẩn chung của luật môi trường như sau 2 :

  • Nước thải phải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận;
  • Nước thải được khuyến khích tái sử dụng khi đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường và mục đích sử dụng nước;
  • Nước thải có chứa thông số môi trường nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại;
  • Việc xả nước thải sau xử lý ra môi trường phải được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường tiếp nhận.

Quản lý nước thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ta được chia các trường hợp sau: 3

  • Trường hợp 1: Nhóm những cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhà máy xử lý nước thải riêng và tự xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật;
  • Trường hợp 2: Nhóm những cơ sở sản xuất, kinh doanh có nhà máy xử lý nước thải riêng nhưng chỉ xử lý nước thải ban đầu và vẫn đấu nối vào hệ thống xử lý nước thải tập trung;

1 Khoản 11 điều 3 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 2 Khoản 2 điều 72 Luật bảo vệ môi trường năm 2020 3 Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/05/ 4

  • Trường hợp 3: Nhóm những cơ sở sản xuất, kinh doanh ký hợp đồng và đấu nối và hệ thống xử lý nước thải tập trung.
  1. Quản lý chất thải rắn: Chất thải rắn công nghiệp thông thường là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc danh mục chất thải nguy hại và không thuộc danh mục chất thải công nghiệp phải kiểm soát có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng chất thải nguy hại.

Doanh nghiệp là có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý đối với các chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường. 4

Chất thải rắn công nghiệp thông thường được phân loại thành các nhóm sau đây:

  • Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường được tái sử dụng, tái chế làm nguyên liệu sản xuất;
  • Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật được sử dụng trong sản xuất vật liệu xây dựng và san lấp mặt bằng;
  • Nhóm chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý. Từ đó, doanh nghiệp cần phải thực hiện các công việc như lưu trữ chất thải, tự xử lý chất thải hoặc chuyển giao cho bên có đủ yêu cầu tiêu chuẩn kỹ thuật về việc xử lý chất thải rắn.

Khi lưu trữ cần phải đáp ứng các điều kiện quy định về yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường đối với việc lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường theo điều 33 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT như sau:

Thứ nhất, thiết bị, dụng cụ lưu chứa chất thải rắn công nghiệp thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau: 4 Điểm b khoản 1 điều 72 Luật môi bảo vệ trường 2020: “Chủ nguồn thải chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng, giấy phép môi trường phù hợp để xử lý” 5

  • Có biện pháp giảm thiểu bụi phát sinh từ bãi lưu giữ chất thải rắn công nghiệp thông thường [đối với loại chất thải có phát sinh bụi]. c] Chất thải là khí: Khí thải được hiểu một cách đơn giản như sau: khí thải chính là các thành phần vật chất độc hại dạng khí hoặc hơi được thải ra từ những hoạt động sản xuất công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của con người.

Đơn giản hơn thì khí thải được phát sinh từ sự đốt cháy các nhiên liệu khí tự nhiên, xăng, dầu, hỗn hợp, than đá, nhiên liệu diesel, ... Theo các hoạt động của động cơ, máy móc nó được thải vào khí quyển qua ống khí thải hoặc ống xả. Trong tiếng anh, khí thải có tên là Gas Exhaust hay Emission.

Khoản 3 Điều 72 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 quy định: Khí thải phải được thu gom và xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường

Thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa phát triển là lúc môi trường không khí bị ảnh hưởng nặng nề. Khí thải từ các khu công nghiệp, xe cộ, nhà máy... là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống con người.

Khí thải là các thành phần vật chất độc hại dạng khí hoặc hơi được thải ra từ những hoạt động sản xuất công nghiệp và sinh hoạt hàng ngày của con người và phổ biến là khí thải CO2, Nox và khí thải CFCs. Sinh vật tồn tại được trên Trái Đất là nhờ vào không khí và những nguồn khí như Oxi để duy trì sự sống trong khi CO là khí thải, không duy trì sự sống của con người và động vật. Vì vậy việc thải ra ngày càng nhiều khí độc hại như CO2 làm môi trường bị chênh lệch, không đủ nguồn Oxi cung ứng cho sự sống.

Theo đó, nhà nước yêu cầu khí thải phải được quản lý và xử lý kịp thời đảm bảo không xả thải quá mức cho phép ra môi trường gây ảnh hưởng đến sự sống của con người.

Các quy định về quản lý và kiểm soát bụi, khí thải được quy định theo điều 88 luật bảo vệ môi trường 2020:

  • Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, 7

khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Bụi có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.

  • Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
  • Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan hướng dẫn thực hiện hoạt động phòng ngừa, kiểm tra, giám sát, xử lý các nguồn bụi, khí thải gây ô nhiễm không khí. d] Quản lý chất thải nguy hại: Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác. 5

Chủ nguồn thải chất thải nguy hại có trách nhiệm sau đây 6 :

  • Khai báo khối lượng, loại chất thải nguy hại trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường hoặc nội dung đăng ký môi trường.
  • Thực hiện phân định, phân loại, thu gom, lưu giữ riêng và không để lẫn với chất thải không nguy hại, bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường: Tự chịu trách nhiệm về việc phân định, phân loại, xác định lượng chất thải nguy hại phải khai báo và quản lý; Có khu vực lưu giữ tạm thời chất thải nguy hại; lưu giữ chất thải nguy hại trong các bao bì hoặc thiết bị lưu chứa đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Chỉ được lưu giữ chất thải nguy hại không quá 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh. Trường hợp lưu giữ quá thời hạn nêu trên do chưa có phương án vận chuyển, xử lý khả thi hoặc chưa tìm được cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải nguy hại phù hợp thì phải báo cáo định kỳ hằng năm về việc lưu giữ chất thải nguy hại tại cơ sở phát sinh với cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng văn bản riêng hoặc kết hợp trong báo cáo môi trường định kỳ.

5 khoản 20 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2020 6 Điều 83 Luật bảo vệ môi trường 2020 8

  • Cập nhật thông tin trên cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia khi chuyển giao chất thải nguy hại, chất thải rắn công nghiệp thông thường phải xử lý cho cơ sở có giấy phép môi trường phù hợp. Trong thời gian qua tình trạng ô nhiễm môi trường trong các doanh nghiệp ngày càng nghiêm trọng liên quan tới hoạt động xử lý chất thải chưa xử lý ra môi trường. Vì lợi ích cục bộ, trước mắt, các doanh nghiệp ngại đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến, các doanh nghiệp tư nhân chủ yếu sử dụng thủ công, lợi dụng nhân công rẻ để kiếm lợi cao, không quan tâm đến các chỉ tiêu kỹ thuật, đã làm cho môi trường ngày càng bị ô nhiễm.

Vì vậy đã đến lúc các cơ quan chức năng cần có những chế tài, biện pháp để ngăn chặn kịp thời những hành vi trên của các cơ sở doanh nghiệp, bên cạnh đó cần có một số chính sách lớn như: Khuyến kích các doanh nghiệp có năng lực vốn, thiết bị đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường; hỗ trợ vốn để các doanh nghiệp cải tiến công nghệ, kĩ thuật; tăng cường hợp tác quốc tế, thu hút nguồn lực Khoa học và công nghệ từ bên ngoài,... Có như vậy mới khắc phục được tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay.

2.1 Nghĩa vụ nộp thuế, phí môi trường:

  1. Thuế bảo vệ môi trường Thuế bảo vệ môi trường là môt trong những nguồn thu chung của ngân sácḥ nhà nước để dùng cho các hoạt đông điều tiết xã hộ i khác nhau, trong đó có hoạṭ đông bảo vệ môi trường. ̣

Ngoài ra đây là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa [sau đây gọi chung là hàng hóa] khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 136 luật bảo vệ môi trường như sau: “Thuế bảo vệ môi trường áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa mà việc sử dụng gây tác động xấu đến môi trường hoặc chất ô nhiễm môi trường. Mức thuế bảo vệ môi trường được xác định căn cứ vào mức độ gây tác động xấu đến môi trường”

10

Những đối tượng phải nộp thuế là các mặt hàng mà khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường bao gồm 8 :

“1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:

  1. Xăng, trừ etanol;
  1. Nhiên liệu bay;
  1. Dầu diezel;
  1. Dầu hỏa;

đ] Dầu mazut;

  1. Dầu nhờn;
  1. Mỡ nhờn.

2. Than đá, bao gồm:

  1. Than nâu;
  1. Than an-tra-xít [antraxit];
  1. Than mỡ;
  1. Than đá khác.

3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon [HCFC].

4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.

5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.

6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.

7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.

8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy định.

Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

8 Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường năm 2010 11

Điều 164 Luật bảo vệ môi trường năm 2014 quy định về nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường:

“1. Ô nhiễm môi trường và hậu quả do ô nhiễm môi trường phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiên cứu, điều tra và kết luận kịp thời.

2. Hành vi gây ô nhiễm, suy thoái môi trường của tổ chức, cá nhân phải được phát hiện và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.”

Ngoài ra còn có Nghị định 155/2016/NĐ-CP được sủa đổi bởi nghị định 55/2021/NĐ-CP quy định các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Ngoài ra bộ luật Dân sự 2015 cũng có các quy định về bồi thường do hành vi vi phạm môi trường gây ra. Đây là những cơ sở chính để đưa ra các quy định xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luạt môi trường.

2.2 Trách nhiệm hành chính:

Theo khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2016/NĐ-CP được sủa đổi bởi khoản 1 điều 1 nghị định 55/2021/NĐ-CP quy định các vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường như sau:

  • Thứ nhất, các hành vi vi phạm các quy định về kế hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá tác động môi trường;
  • Thứ hai, các hành vi gây ô nhiễm môi trường;
  • Thứ ba, các hành vi vi phạm các quy định về quản lý chất thải;
  • Thứ tư, các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ [sau đây gọi chung là cơ sở] và khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu kinh doanh dịch vụ tập trung [sau đây gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung];
  • Thứ năm, các hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường trong hoạt động nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, phế liệu, chế phẩm sinh học; nhập khẩu, phá

13

dỡ tàu biển đã qua sử dụng; hoạt động lễ hội, du lịch và khai thác khoáng sản;

  • Thứ sáu, các hành vi vi phạm các quy định về thực hiện phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
  • Thứ bảy, các hành vi vi phạm hành chính về đa dạng sinh học bao gồm: Bảo tồn và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên; bảo tồn và phát triển bền vững các loài sinh vật và bảo tồn và phát triển bền vững tài nguyên di truyền;
  • Thứ tám, các hành vi cản trở hoạt động quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính và các hành vi vi phạm quy định khác về bảo vệ môi trường được quy định cụ thể tại Chương II Nghị định này. Như vậy, theo quy định trên, có 08 hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

2.2 Trách nhiệm về dân sự: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường là một loại trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng; theo đó, chủ thể [tổ chức, cá nhân hoặc chủ thể khác] thực hiện hành vi vi phạm pháp luật môi trường làm suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường, gây thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và các chủ thể khác thì phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi hiện trạng môi trường và bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra. Tại Điều 602 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường: “ Chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp chủ thể đó không có lỗi.”

Theo quy định của pháp luật hiện hành, căn cứ tính chất thiệt hại xảy ra, thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường được chia thành hai loại 9 :

9 Điều 130 Luật bảo vệ môi trường 2020 14

hủy xả thải, xả nước thải, chôn, lấp, đổ, thải ra môi trường chất thải rắn,... phát tán ra môi trường bức xạ, phóng xạ..., định lượng các yếu tố gây nên hậu quả. Quy định này đã tạo cơ sở pháp lý xử lý các hành vi gây ONMT, góp phần đấu tranh phòng, chống những hành vi gây ONMT, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

Theo quy định của Điều 235 BLHS năm 2015, pháp nhân thương mại phạm tội gây ONMT phải chịu các hình phạt bao gồm: phạt tiền, đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 6 tháng đến 2 năm; các hình phạt bổ sung bao gồm: cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định từ 1 năm đến 3 năm. Ngoài ra, pháp nhân thực hiện hành vi gây ONMT mà cấu thành tội phạm thì ngoài việc phải chịu TNHS, pháp nhân đó còn phải thực hiện biện pháp bồi thường thiệt hại [BTTH] do hành vi gây ô nhiễm môi trường của mình gây ra.

KẾT LUẬN Qua bài viết trên chúng ta đã một phần thấy tầm ảnh hưởng của môi trường đến với xã hôi và doanh nghiệp. Việc ảnh hưởng lẫn nhau giữa môi trường và doanh nghiệp là điều không thể bỏ. Nhưng mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hưởng đến môi trường. Nếu chúng ta đòi hỏi hoạt động sản xuất kinh doanh hoàn toàn không ảnh hưởng đến môi trường thì chắc chắn không có bất kỳ hoạt động kinh tế nào xảy ra.

Việc thực hiện chính sách và pháp luật bảo vệ môi trường, hay trách nhiệm với xã hội tại các doanh nghiệp ở nước ta những năm gần đây đã có sự thay đổi rõ rệt. Đã có nhiều doanh nghiệp thay đổi quy trình máy móc để hạn chế việc gây ô nhiễm hay hướng kinh doanh đến những sản phẩm bảo vệ môi trường. Chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường ngày càng thay đổi để đáp ứng với xu thế trên toàn thế giới. Tuy nhiên còn tồn tại nhiều khó khăn và bất cập do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó có nguyên nhân là do bản thân các doanh nghiệp chưa nhận thức được một cách đúng đắn và đầy đủ về mối quan hệ giữa hoạt động kinh doanh sản xuất của mình với vấn đề môi trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật bảo vệ môi trường năm 2020

16

2. Luật thuế bảo vệ môi trường 2010

3. Luật Dân sự năm 2015

4. Luật Hành chính

5. Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017

6. Nghị định 08/2020/NĐ-CP Quy định về chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường 7. Số: 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 8. Số: 55/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số Số: 155/2016/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường 9. Nghị định số 38/2015/NĐ - CP về quản lý chất thải và phế liệu; 10. Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải. 11. lapphap/Pages/TinTuc/211046/Trach-nhiem-hinh-su-cua- phap-nhan-doi-voi-hanh-vi-gay-o-nhiem-moi-truong-theo-luat-hinh-su-Viet- Nam 12. thinksmartlaw/hoan-thien-quy-dinh-ve-xu-ly-hinh-su-doi-voi-hanh- vi-vi-pham-phap-luat-kiem-soat-o-nhiem-moi-truong-bien/ 13. tapchicongthuong/bai-viet/loi-ich-doanh-nghiep-va-trach-nhiem- voi-moi-truong-72511 14. thinksmartlaw/phap-luat-moi-truong-doi-voi-doanh-nghiep/

Chủ Đề