Nước dưới đất chiếm bao nhiêu phần trăm trong thành phần của nước ngọt trên trái đất

Trên Trái Đất, nước ngọt chiếm bao nhiêu trong toàn bộ khối lượng nước trên Trái Đất?

A. 2%

B. 3%

C. 4%

D. 5%

Các câu hỏi tương tự

Trên Trái Đất, nước mặn chiếm bao nhiêu trong toàn bộ khối lượng nước trên Trái Đất?

A. 82%

B. 97%

C. 79%

D. 70%

Trên Trái Đất, nước mặn chiếm bao nhiêu trong toàn bộ khối lượng nước trên Trái Đất?     

A. 82%      

B. 97%     

C. 79%      

D. 70%

băng chiếm khoảng bao nhiêu phần trăm trữ lượng nước ngọt trên trái đất

Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất có 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất.

Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất có 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất.

Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất có 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất

Câu hỏi hot cùng chủ đề

Định luật khoa học nào của cư dân Hy Lạp, La Mã cổ đại vẫn được giảng dạy trong chương trình giáo dục hiện nay? *1 điểm   A. Talet, Pitago, Ơclit   B. Pitago, Anhxtanh   C. Talet, Isaac Newton   

D. Ơclit, Nobel

Các quốc gia cổ đại trong lịch sử loài người xuất hiện sớm nhất ở *   A. Ai Cập, Rô-ma, Ấn Độ, Trung Quốc.   B. Hi Lạp, Rô-ma, Ấn Độ, Ai Cập.   C. Hi lạp, Rô-ma, Ấn Độ, Lưỡng Hà.   

D. Trung Quốc, Ấn Độ, Lưỡng Hà, Ai Cập

Vào cuối thời nguyên thủy, con người ở Việt Nam đã có sự thay đổi địa bàn cư trú như thế nào? *1 điểm   A. Mở rộng địa bàn cư trú lên các vùng trung du và miền núi.   B. Mở rộng địa bàn cư trú xuống vùng đồng bằng ven các con sông.   C. Thu hẹp địa bàn cư trú, sống tập trung trong các hang động, mái đá.   

D. Thay đổi địa bàn cư trú liên tục, nay đây mai đó

  • Câu 6: công trình phòng ngự nổi tiếng được tiếp tục xây dựng dưới thời nhà Tần có tên gọi là 

    a, Vạn Lý Trường Thành     b,Ngọ Môn

    c, Tử Cám Thành     d, Luỹ Trường Dục

    Câu 7: Triều đại nào ở trung quốc đã ban hành chế độ đo lường và tiền tệ thống nhất lần đầu tiên trên cả nước 

    a, nhà tuỳ     b, nhà hán

    c, nhà đường    d, nhà tần

    Câu 8 : điều kiện tự nhiên của các quốc gia cổ  đại hy lạp , la mã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế nào 

    a, lâm nghiệp     b, thủ công nghiệp

    c, nông nghiệp , thủ công nghiệp và thương  nghiệp      d, chăn nuôi gia súc

    Câu 10 : chế độ phong kiến ở trung quốc được hình thành dưới triều đại nào 

    a, nhà thương     b, nhà chu

    c, nhà tần      d, nhà hán

    làm ơn giúp mik giải bài này với mai mik thi rồi 

  • Biến đổi khí hậu là vấn đề của:

  • Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có công thức hóa học là H2O. Với các tính chất lí hóa đặc biệt, nước là một chất rất quan trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống. 70% diện tích của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.

     

    Biểu đồ và bảng số liệu bên dưới giải thích một cách chi tiết nước trái đất có ở đâu. Chú ý rằng trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì trên 96% là nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất thì 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. Nhưng nước sông và hồ là nguồn nước chủ yếu mà con người sử dụng hàng ngày.

    Tuy nhiên, trong tổng lượng nước trên thế giới [bao phủ hơn 70% bề mặt trái đất], chỉ có 3% là nước ngọt mà con người có thể sử dụng được [Rinkesh, 2016]. Khoảng 2/3 lượng nước ngọt trên trái đất tồn tại dưới dạng những khối băng lớn và không thể sử dụng. Ước tính có 1,1 tỷ người trên thế giới thiếu tiếp cận với nguồn nước ngọt và 2,7 tỷ người bị thiếu nước ít nhất 1 tháng trong 1 năm [WWF]. WWF ủng hộ mạnh mẽ việc các hệ sinh thái nước ngọt – bao gồm sông, hồ, đất ngập nước và các mạch nước ngầm – được quản lý bền vững và sử dụng hợp lý để đáp ứng cả mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học và nhu cầu phát triển của con người.

    Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, nước đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của người dân. Nhờ nước, nơi đây đã trở thành khu vực sản xuất nông sản và thủy sản năng suất cao. Tuy nhiên, Đồng bằng sông Cửu Long đang phải đối mặt với những vấn đề dai dẳng về nguồn nước như lũ lụt, xâm nhập mặn, đất phèn hóa, ô nhiễm nguồn nước và hạn hán. Những vấn đề này đe dọa đến nền sản xuất nông nghiệp của khu vực, sinh kế của người dân và làm gia tăng hiểm hoạ đối với các loài động vật và sinh cảnh, được dự báo sẽ ngày càng trở nên tồi tệ hơn do biến đổi khí hậu và sự phát triển tại thượng nguồn. Mục tiêu của WWF là đảm bảo nguồn nước và chất lượng nước của hệ thống sông Cửu Long tại  khu vực Đồng bằng sông Cửu Long được duy trì hoặc phục hồi thông qua:

    • Cải thiện quản trị tài nguyên nước tại các hệ thống sông Cửu Long thông qua củng cố các chính sách, luật pháp và mô hình quản trị;
    • Đảm bảo áp dụng các phương pháp quản lý tài nguyên nước/sông và vận động các doanh nghiệp trong một số lĩnh vực mục tiêu [như dệt may, khai thác cát, nuôi trồng thủy sản, vân vân…] tham gia xử lý các rủi ro về nguồn nước và cùng phát triển các bộ tiêu chuẩn về kinh doanh/sản xuất;
    • Giảm lượng xả thải ra hệ thống kênh rạch và sông ngòi thông qua [i] thúc đẩy và thí điểm phân loại rác tại các hộ gia đình [ii] thúc đẩy các phương pháp sản xuất [và khai thác] sạch hơn đối với các mặt hàng/ ngành nghề [nuôi trồng thủy sản, nông nghiệp, đánh bắt cá, khai thác cát, v.v.].

    Nước là yếu tố không thể thiếu được trong việc duy trì sự sống của con người cũng như các loài sinh vật trên trái đất. Tuy nhiên không phải ai trong chúng ta cũng biết được nước chiếm bao nhiêu phần trăm trên trái đất. Vậy hôm nay chúng ta sẽ cùng khám phá về yếu tố quan trọng này nhé.

    Tài nguyên nước

    Tài nguyên nước là gì?

    Tài nguyên nước là tất cả các nguồn nước mà con người đang sử dụng hoặc có thể sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước chủ yếu được dùng trong các hoạt động nông nghiệp, công nghiệpdân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các hoạt động trên đều sử dụng nước ngọt.

    97% nước trên Trái Đất là nước mặn, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại trong sông băng và các mũ băng ở các cực. Phần còn lại có thể sử dụng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước ngầm, và chỉ một tỷ lệ ít tồn tại trên mặt đất và trong không khí. 

    Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy nhiên việc cung cấp nước ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước khó khăn. Nhu cầu về nước đã vượt khả năng cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục gia tăng làm cho nhu cầu nước tang theo. Sự nhận thức về tầm quan trọng của việc bảo vệ nguồn nước cho hệ sinh thái mới được chỉ lên tiếng gần đây. 

    Nước trong các đại dương Đại dương là kho chứa nước

    Một lượng nước vô cùng khổng lồ được giữ trong các đại dương trong một thời gian dài hơn là được lưu chuyển qua vòng tuần hoàn nước. Ước tính có khoảng 1.338.000.000 km3 nước được giữ trong đại dương, chiếm khoảng 96,5%, và đại dương cũng cung cấp khoảng 90% lượng nước bốc hơi vào khí quyển.

    Trong những thời gian khí hậu lạnh hơn, nhiều đỉnh núi băng và những dòng sông băng được hình thành, một lượng nước khá lớn được tích tụ lại dưới dạng băng làm giảm bớt lượng nước trong những hình thái khác của vòng tuần hoàn nước. Điều này thì ngược lại trong thời kỳ khí hậu ấm. Cuối thời kỳ băng hà những dòng sông băng bao phủ 1/3 bề mặt trái đất, và mực nước ở các đại dương thì thấp hơn ngày nay khoảng 122 m. Cách đây khoảng 3 triệu năm, khi trái đất ấm hơn, mực nước trong các đại dương có thể đã cao hơn hiện nay khoảng 50 m 

    Lượng nước ngọt tồn tại trên mặt đất.

    Nước ngọt trên mặt đất là một thành phần của chu trình nước, yếu tố thiết yếu cho mọi sự sống trên trái đất. Nước bề mặt bao gồm nước trong các dòng sông, ao, hồ, hồ nhân tạo, và các đầm lầy nước ngọt.

    Lượng nước trong các hồ và sông luôn luôn thay đổi do phụ thuộc vào lưu lượng vào và ra. Dòng chảy vào từ mưa, dòng chảy tràn trên mặt đất, lượng nước ngầm dưới đất, và lượng nước bổ sung từ các sông nhánh. Dòng chảy ra khỏi các song, hồ bao gồm lượng bốc hơi và khối lượng nước bổ sung cho nước ngầm. Con người cũng sử dụng nước mặt cho mọi nhu cầu thiết yếu của mình. Lượng và vị trí của nước mặt thay đổi tuỳ theo thời gian và không gian, một cách tự nhiên hay dưới sự tác động của con người.

    Nước mặt duy trì sự sống

    Trong vùng châu thổ sông Nile ở Ai cập, cuộc sống có thể sinh sôi tại những vùng sa mạc nếu được cung cấp đầy đủ lượng nước [mặt hoặc ngầm]. Nước trên mặt đất thực sự giúp duy trì sự sống. Nước ngầm tồn tại thông qua quá trình di chuyển của nước mặt vào trong tầng nước ngầm dưới mặt đất. Nước ngọt trên bề mặt trái đất tương đối khó tìm, khan hiếm. Chỉ khoảng 3% của tổng tất cả lượng nước trái đất là nước ngọt, các hồ nước ngọt và các đầm nước ngọt lớn chiếm 0,29% tổng lượng nước ngọt trên khắp trái đất, riêng hồ BaiKal ở Châu Á chiếm 20% tổng lượng nước ngọt trên trái đất, Hồ Lớn [Huron, MichiGan, và Superior] cũng đã chiếm 20% tổng lượng nước ngọt trên trái đất. Toàn bộ các sông chỉ chiếm khoảng 0,006% tổng lượng nước ngọt trên trái đất. Ta có thể nhận thấy rằng nước ngọt, yếu tố cần thiết cho sự tồn tại của sự sống trên trái đất, chỉ chiếm một phần cực nhỏ của tổng lượng nước trên trái đất.

    Nước chiếm bao nhiêu phần trăm trên trái đất 

    Nước chiếm khoảng 71% tổng diện tích bề mặt trên Trái Đất trong đó nước đại dương chiếm khoảng 96,5%. Bảng số liệu bên dưới giới thiệu một cách chi tiết nước trái đất có ở đâu. Chú ý rằng trong 1.386 triệu km3 tổng lượng nước trên trái đất thì có trên 96% là nước mặn. Và trong tổng lượng nước ngọt trên trái đất có 68% là băng và sông băng; 30% là nước ngầm; nguồn nước mặt như nước trong các sông hồ, chỉ chiếm khoảng 93.100 km3, bằng 1/150 của 1% của tổng lượng nước trên trái đất. Nhưng nước sông,hồ là nguồn nước chủ yếu mà con người sử dụng hàng ngày.

    Nguồn nước

    Thể tích nước tính bằng km3 Thể tích nước tính bằng dặm khối Phần trăm của nước ngọt

    Phần trăm trên tổng lượng nước

    Trong các đại dương, biển, và vịnh

    1.338.000.000 321.000.000

    96,5

    Trên đỉnh núi băng, sông băng, và vùng băng tuyết vĩnh cửu

    24.064.000 5.773.000 68,7

    1,74

    Nước ngầm

    23.400.000 5.614.000

    1,7

        Ngọt

    10.530.000 2.526.000 30,1

    0,76

        Mặn

    12.870.000 3.088.000

    0,94

    Độ ẩm đất

    16.500 3.959 0,05

    0,001

    Băng chìm và băng tồn tại vĩnh cửu

    300.000 71.970 0,86

    0,022

    Các hồ

    176.400 42.320

    0,013

        Ngọt

    91.000

    21.830 0,26 0,007
        Mặn 85.400 20.490

    0,006

    Khí quyển

    12.900 3,095 0,04 0,001
    Nước đầm lầy 11.470 2.752 0,03

    0,0008

    Sông

    2.120 509 0,006 0,0002

    Nước sinh học

    1.120 269 0,003

    0,0001

    Tổng số 1.386.000.000 332.500.000

    100

    Kết luận

    Đã biết nước chiếm bao nhiêu phần trăm trên trái đất và trên trái đất có bao nhiêu nước, chất lượng nước ra sao đang là vấn đề giành được nhiều sự quan tâm hiện nay bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới sự tồn tại của loài người và và sinh vật khác. Vì vậy chúng ta cần phải chung tay để bảo vệ nguồn nước cũng như đang bảo sức khỏe của chúng ta.

    Nước trên trái đất

    Video liên quan

    Chủ Đề