Ở người Sự thụ tinh của loại tinh trùng nào với trứng sẽ tạo thành hợp tử phát triển thành con gái

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ chuyên khoa I Nguyễn Thị Mận - Khoa Sản Phụ Khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Hàng tháng, các cơ quan sinh sản ở một người phụ nữ khỏe mạnh chuẩn bị trứng để chuẩn bị cho quá trình thụ thai. Sự tương tác phức tạp giữa tuyến yên, buồng trứng và tử cung đã tạo ra môi trường hoàn hảo cho sự rụng trứng để tinh trùng và trứng gặp nhau, sau đó trứng được thụ tinh, di chuyển vào tử cung và hình thành thai nhi. Nếu trứng không gặp tinh trùng, thì sẽ hiện hiện tượng kinh nguyệt.

  • Sự thụ tinh là sự kết hợp giữa một tế bào đực [tinh trùng] và một tế bào cái [noãn] để hình thành một tế bào mới là trứng được thụ tinh hay còn gọi là hợp tử. Hợp tử là cá thể mới hình thành và phát triển ở giai đoạn sớm nhất. Ở người, bình thường quá trình thụ tinh xảy ra ở 1/3 ngoài vòi trứng.
  • Sự thụ thai là sự thụ tinh kèm theo sau đó là sự làm tổ của trứng.
  • Sau khi làm tổ trứng phát triển thành thai và các phần phụ của thai [bánh rau, màng rau, dây rau và nước ối].

Có khoảng 200 triệu tinh trùng trong mỗi lần phóng tinh vào âm đạo.

Cổ tử cung trước đó được bịt kín bởi một nút chất nhầy đặc quánh, dưới ảnh hưởng của estradiol được sinh ra từ nang trứng trong quá trình phát triển sẽ trở nên loãng hơn vào giai đoạn trước rụng trứng cho phép những tinh trùng di động nhanh nhất và mạnh nhất đi qua, số còn lại nằm lại vùng cổ tử cung và túi cùng âm đạo.

Nói chung, có khoảng vài triệu tinh trùng đến được gần noãn trong thời gian thích hợp vì tinh trùng có thể sống tới 1 tuần sau khi phóng còn noãn chỉ sống được hai ngày sau khi rụng. Khi tinh trùng vượt qua màng trong suốt của noãn, một sự hoà hợp vỏ bọc noãn và vỏ bọc thân tinh trùng xảy ra, nhân tinh trùng hoàn toàn được đưa vào trong bào tương noãn, đuôi rời khỏi đầu bị giữ lại bên ngoài màng trong suốt, một phản ứng vỏ noãn sẽ ngăn chặn không cho một tinh trùng nào khác được lọt vào chất noãn. Xuất hiện trong noãn một tiền nhân đực và một tiền nhân cái. Hai tiền nhân này tiếp tục phát triển riêng rẽ, sau đó xích lại gần nhau và hoà lẫn thành một sau khi cởi bỏ hoàn toàn màng bọc nhân. Kết quả là một tế bào mới được hình thành để phát triển thành thai và các phần phụ của thai, có đầy đủ bộ nhiễm sắc thể [46] gọi là trứng. Trứng phát triển và phân bào ngay.

Giới tính của thai được quyết định ngay khi thụ tinh. Nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính Y thì sẽ phát triển thành thai trai [46XY]. Ngược lại nếu tinh trùng mang nhiễm sắc thể giới tính X thì sẽ phát triển thành thai gái [46 XX].

Có khoảng 200 triệu tinh trùng trong mỗi lần phóng tinh vào âm đạo

  • Phôi di chuyển từ 1/3 ngoài vòi trứng vào trong buồng tử cung để làm tổ.
  • Thời gian dịch chuyển của phôi: 3 - 4 ngày. Sau khi vào được trong buồng tử cung phôi còn sống tự do 2 - 3 ngày rồi làm tổ.
  • Cơ chế di chuyển: Do nhu động của vòi trứng, hoạt động của nhung mao niêm mạc vòi trứng và luồng chất dịch di chuyển trong ổ bụng có hướng từ loa vòi trứng vào buồng tử cung.

Trứng bắt đầu làm tổ từ ngày 6 - 8 sau khi thụ tinh và kéo dài 7 - 10 ngày

Quá trình làm tổ của phôi thai diễn ra như sau:

  • Phôi bắt đầu làm tổ từ ngày 6 - 8 sau khi thụ tinh, thời gian làm tổ kéo dài 7 - 10 ngày, kết thúc quá trình làm tổ vào ngày 13 - 14 sau khi thụ tinh.
  • Vị trí làm tổ của phôi thai thường ở đáy tử cung. Nếu phôi làm tổ ở các vị trí thấp, đặc biệt là ở sát eo tử cung sẽ trở thành rau tiền đạo.
  • Niêm mạc tử cung khi phôi di chuyển vào buồng tử cung đang ở giai đoạn phát triển đầy đủ nhất để chuẩn bị cho trứng làm tổ [giai đoạn hoài thai].
  • Quá trình làm tổ: Phôi nang dính vào niêm mạc tử cung, các chân giả của lá nuôi bám vào niêm mạc, gọi là hiện tượng bám rễ. Các tế bào của lá nuôi phá huỷ lớp biểu mô niêm mạc tử cung và phôi nang chui sâu qua lớp biểu mô. Ngày 9 - 10 phôi nang chui qua lớp biểu mô trụ nhưng chưa sâu trong lớp đệm, bề mặt chưa được phủ kín. Ngày 11 - 12 phôi nang hoàn toàn nằm trong lớp đệm. Ngày 13 - 14 lớp biểu mô phát triển phủ kín vị trí trứng làm tổ.

Để được tư vấn trực tiếp, Quý Khách vui lòng bấm số 1900 232 389 [phím 0 để gọi Vinmec] hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải ứng dụng độc quyền MyVinmec để đặt lịch nhanh hơn, theo dõi lịch tiện lợi hơn!

Bài viết tham khảo nguồn: Webmd.com; Ucsfhealth.org; Medicalnewstoday.com

Sinh thiết phôi là gì? Vì sao cần sinh thiết phôi?

Chuyển phôi có đau không?

XEM THÊM:

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 9: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 9
  • Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9
  • Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 9
  • Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 9

Giải Bài Tập Sinh Học 9 – Bài 12: Cơ chế xác định giới tính giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:

Trả lời câu hỏi Sinh 9 Bài 12 trang 39: Quan sát hình 12.2 và trả lời các câu hỏi sau:

– Có mấy loại trứng và tinh trùng được tạo ra qua giảm phân?

– Sự thụ tinh giữa các loại tinh trùng mang NST giới tính nào với trứng để tạo hợp tử phát triển thành con trai hay con gái?

– Tại sao tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1?

Trả lời:

– Qua giảm phân tạo ra một loại trứng [22A+X] và hai loại tinh trùng [22A+X và 22A+Y]

– Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang NST giới tính X với trứng sẽ tạo hợp tử phát triển thành con gái. Sự thụ tinh giữa tinh trùng mang NST giới tính Y với trứng sẽ tạo hợp tử phát triển thành con trai.

– Tỉ lệ con trai và con gái sơ sinh là xấp xỉ 1:1 do 2 loại tinh trùng mang NST X và NST Y được tạo ra với tỉ lệ ngang nhau, tham gia vào quá trình thụ tinh với xác suất như nhau.

Bài 1 [trang 41 sgk Sinh học 9] : Nêu những điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường.

Lời giải:

Điểm khác nhau giữa NST giới tính và NST thường:

NST thường NST giới tính
Tồn tại thành từng cặp tương đồng, giống nhau ở cả hai giới. Có 1 cặp NST tương đồng: XX và 1 cặp NST không tương đồng: XY, khác nhau ở hai giới.
Tồn tại với số lượng cặp nhiều trong tế bào. Thường tồn tại 1 cặp trong tế bào
Quy định tính trạng thường của tế bào và cơ thể. Quy định tính trạng liên quan tới giới tính.

Bài 2 [trang 41 sgk Sinh học 9] : Trình bày cơ chế sinh con trai, con gái ở người. Quan niệm cho rằng người mẹ quyết định việc sinh con trai hay con gái là đúng hay sai?

Lời giải:

Cơ chế sinh con trai, con gái ở người được giải thích dựa trên cơ chế xác định giới tính. Đó là sự phân li của cặp NST giới tính trong quá trình phát sinh giao tử và tổ hợp lại qua quá trình thụ tinh.

[A là cặp NST thường, XX là cặp NST giới tính nữ, XY là cặp NST giới tính nam].

Quan niệm cho rằng sinh con trai hay con gái là do phụ nữ là không đúng vì qua giảm phân người mẹ chỉ sinh ra một loại trứng [mang NST X], còn người bố cho ra hai loại tinh trùng [một mang NST X và một mang NST Y]. Sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang NST X sinh ra con gái, còn sự thụ tinh giữa trứng với tinh trùng mang NST Y sẽ sinh ra con trai. Như vậy chỉ có con trai có NST Y quyết định giới tính nam, ở nữ không có NST Y quyết định giới tính nam nên quan niệm trên là sai.

Bài 3 [trang 41 sgk Sinh học 9] : Tại sao trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1?

Lời giải:

Trong cấu trúc dân số tỉ lệ nam, nữ xấp xỉ bằng nhau do sự phân li của cặp NST XY trong phát sinh giao tử ra hai loại tinh trùng mang NST X và Y với tỉ lệ bằng nhau và bằng 1 : 1. Qua thụ tinh của hai loại tinh trùng này với trứng mang NST X tạo ra hai loại tổ hợp XX và XY với số lượng ngang nhau có sức sống ngang nhau do đó tỉ lệ nam : nữ xấp xỉ 1 : 1.

Bài 4 [trang 41 sgk Sinh học 9] : Tại sao người ta có thể điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi. Điều đó có ý nghĩa gì trong thực tiễn?

Lời giải:

– Sự phân hoá giới tính chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong [hoocmon sinh dục] và bên ngoài [nhiệt độ, ánh sáng,…].

Ví dụ: Dùng mêtyl testostêrôn tác động vào cá vàng cái có thể biến thành cá đực [về kiểu hình].

– Ở một số loài rùa, nếu trứng được ủ ở nhiệt độ dưới 28oC sẽ nở thành con đực, nếu nhiệt độ trên 32oC trứng nở thành con cái.

– Nắm được cơ chế xác định giới tính và các yếu tố ảnh hưởng tới sự phân hoá giới tính người ta có thể chủ động điều chỉnh tỉ lệ đực : cái ở vật nuôi cho phù hợp với mục đích sản xuất.

Bài 5 [trang 41 sgk Sinh học 9] : Ở những loài mà giới đực là giới dị giao tử thì những trường hợp nào trong các trường hợp sau đảm bảo tỉ lệ đực : cái xấp xỉ 1 : 1?

a] Số giao tử đực bằng số giao tử cái.

b] Hai loại giao tử mang NST X và NST Y có số lượng tương đương.

c] Số cá thể đực và số cá thể cái trong loài vốn đã bằng nhau.

d] a] Xác suất thụ tinh của hai loại giao tử đực mang [NST X và NST Y] với giao tử cái tương đương.

Lời giải:

Đáp án: b,d.

Video liên quan

Chủ Đề