Phân tích quy trình thanh toán the tín dụng điện tử

Thanh toán bằng L/C là một trong những phương thức thanh toán quốc tế được ưa chuộng nhất hiện nay, tuy nhiên việc sử dụng phương thức thanh toán này khá phức tạp. Vì vậy, bạn cần hiểu rõ nội dung L/C và quy trình thanh toán l/c. Ở bài viết này, tôi sẽ phân tích cụ thể về nội dung LC và quy trình thanh toán bằng LC để bạn tìm hiểu.

I. L/C là gì?

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó theo yêu cầu của khách hàng [ Importer] yêu cầu mở L/C, một ngân hàng [ngân hàng phát hành L/C] phát hành một bức thư, theo đó Ngân Hàng phát hành [NHPH] cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho người hưởng [ Exporter] khi người này xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định của L/C.

Như vậy người mua, người bán và ngân hàng là những cá thể tham gia vào quá trình thanh toán bằng L/C. L/C được viết tắt bởi từ Letter of Credit. Ngoài ra còn có tên gọi khác là Documentary Letter of Credit để nhấn mạnh đến chứng từ và phương thức thanh toán.

L/C là một cam kết thanh toán có điều kiện của Ngân hàng. Vậy điều kiện của một L/C là gì?

Đối với người Nhập khẩu thì phải có đơn yêu cầu mở L/C được phát hành bởi người NK. Nhà NK phải có uy tín với ngân hàng và với các giao dịch đã có trước đó.Nhà NK phải có tài sản để thế chấp cho ngân hàng để tạo thành một cam kết, đảm bảo sẽ trả tiền cho NHPH.

Đối với nhà xuất khẩu [ hay người thụ hưởng] phải xuất trình bộ chứng từ phù hợp để nhận được thanh toán.

2.Quy trình thanh toán l/c

Quá trình thanh toán tín dụng chứng từ có thể được tóm tắt ở 10 bước sau đây:

Bước 1: Người nhập khẩu và người xuất khẩu tiến hành ký kết hợp đồng ngoại thương, trong đó quy định thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.

Bước 2: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương đã ký, người nhập khẩu gửi đơn yêu cầu mở L/C đến Ngân hàng phát hành [thông thường ngân hàng này ở nước người nhập khẩu].
Thông thường khi mở L/C, người nhập khẩu phải ký quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán. Số tiền ký quỹ tùy thuộc vào quan hệ, uy tín của người nhập khẩu theo đánh giá của ngân hàng và khả năng tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu. Số tiền ký quĩ có thể từ 0% đến 100% tùy thuộc vào giá trị lô hàng cũng như yêu cầu của ngân hàng.

Bước 3: Ngân hàng phát hành [ngân hàng mở L/C] xem xét, nếu thấy hợp lý sẽ mở L/C và gửi thư tín dụng cho ngân hàng thông báo cho người xuất khẩu hưởng lợi.

Bước 4: Ngân hàng thông báo [thông thường ngân hàng này ở nước người xuất khẩu] gửi chứng từ thông báo cho người xuất khẩu. Nếu thư tín dụng được gửi bằng telex thì ngân hàng thông báo sẽ tiến hành xác minh điện báo mở thư tín dụng và kiểm tra mã, sau đó chuyển bản chính đến cho người xuất khẩu dưới hình thức văn bản “Nguyên căn bức điện thư tín dụng”.

Nếu thư tín dụng được gửi đến bằng thư thì ngân hàng thông báo sẽ kiểm tra chữ ký, sau đó thông báo cho người xuất khẩu toàn bộ nội dung thông báo về việc mở thư tín dụng và khi nhận được bản gốc của thư tín dụng thì chuyển ngay cho người xuất khẩu.

Với sự tiện lợi, thẻ tín dụng ngày càng được nhiều khách hàng sử dụng cho các hoạt động thanh toán sản phẩm – dịch vụ. Là ứng viên tìm việc lễ tânthu ngân nhà hàng, bạn đã nắm được quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng cho khách? Hãy kiểm chứng câu trả lời với thông tin được Hoteljob.vn chia sẻ trong bài viết sau đây.

Bạn đã nắm được quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng cho khách hàng? [Ảnh nguồn Internet]

► Thẻ tín dụng là gì?

Trước khi tìm hiểu quy trình thanh toán cụ thể, bạn cần hiểu được bản chất thẻ tín dụng là gì?

Thẻ tín dụng [Credit card] là một loại thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành với hạn mức tín dụng cụ thể để người dùng chi trả cho các chi phí mua sắm, giải trí, du lịch… mà không cần phải cầm theo nhiều tiền mặt. Thực chất thì ngân hàng sẽ cho chủ thẻ mượn tiền để thanh toán và đến cuối kỳ - chủ thẻ cần trả lại đầy đủ cho ngân hàng. Người dùng thẻ chỉ được thanh toán trong hạn mức cho phép, hạn mức này cao hay thấp là tùy thuộc vào hồ sơ mở thẻ và các điều kiện kèm theo mà chủ thẻ đáp ứng được.

► Các loại thẻ tín dụng

Các loại thẻ tín dụng được chấp nhận thanh toán phổ biến ở Việt Nam hiện nay là:

- Visa Credit

- Mastercard Credit

- JBC Credit

- Diner Card Credit

- American Card Express Credit…

Đây là các loại thẻ tín dụng vừa được sử dụng để thanh toán nội địa lẫn quốc tế. Visa hay Mastercard… là tên các công ty thanh toán quốc tế liên kết với các ngân hàng tại Việt Nam để mở thẻ.

Visa Credit và Mastercard Credit là 2 loại thẻ tín dụng được dùng phổ biến nhất hiện nay [Ảnh nguồn Internet]

► Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng

- Nhân viên thu ngân in hóa đơn tổng hợp phí dịch vụ để khách kiểm tra.

- Khi khách thanh toán bằng thẻ tín dụng, nhân viên thu ngân nhận thẻ từ khách và tiến hành cà thẻ vào máy pos – máy chấp nhận thanh toán được nối mạng với các ngân hàng liên kết.

- Nếu không có vấn đề gì về hạn mức, danh sách đình chỉ… thì máy pos sẽ hiện lên dòng chữ “Vào tổng số tiền”.

- Nhân viên tiến hành nhập tổng số tiền khách phải thanh toán vào máy => Nhấn Enter để máy in hóa đơn biên nhận thanh toán. [Quá trình này sẽ có một biên lai giao dịch tự động được chuyển đến ngân hàng phát hành thẻ tín dụng]

- Yêu cầu khách ký vào liên đầu biên nhận, sau đó nhận lại để làm chứng từ thanh toán.

- Nhân viên thu ngân giao lại thẻ tín dụng, liên dưới biên nhận thanh toán và bản sao hóa đơn cho khách.

- Lưu biên nhận thanh toán có chữ ký và hóa đơn thanh toán của khách để chuyển cho bộ phận kế toán.

Nhân viên thu ngân cần thành thạo quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng cho khách [Ảnh nguồn Internet]

► Một số lưu ý thu ngân cần biết khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cho khách

Trong quá trình thanh toán bằng thẻ tín dụng cho khách, nhân viên thu ngân cần lưu ý:

- Kiểm tra tổng giá trị hóa đơn thanh toán có vượt quá hạn mức của thẻ tín dụng không. Nếu số tiền thanh toán vượt quá hạng sàn cho phép, cần phải báo lại khách để đổi thẻ hoặc chọn hình thức thanh toán khác.

- Kiểm tra thẻ tín dụng có quá hạn không, nếu quá thời hạn sử dụng thì thông báo cho khách biết.

- Kiểm tra thẻ tín dụng của khách có nằm trong danh sách bị đình chỉ, cấm – ngừng sử dụng không…

Các thông tin này sẽ được máy pos báo lại nếu thẻ không đủ điều kiện chấp nhận thanh toán, do đó nhân viên thu ngân cần chú ý đọc kỹ thông tin trên máy cà thẻ khi thực hiện thủ tục thanh toán cho khách. Những thông tin được Hoteljob.vn chia sẻ trong bài viết này, hy vọng sẽ hữu ích với bạn.

Ms. Smile

Môn: Thương mại điện tửBỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO BỘ CÔNG THƯƠNGTRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐỒNG NAIKHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH  TÊN ĐỀ TÀIPHÂN TÍCH CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN ĐIỆN TỬ VÀ LIÊN HỆ TÌNH HÌNH THỰC TẾ TẠI VIỆT NAMNhóm :13Lớp : 12DTC2LT4ĐỒNG NAI, THÁNG 5 NĂM 2013Trang 1Môn: Thương mại điện tửLỜI CẢM ƠNTôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng và sâu sắc nhất đến Thầy giáo Phạm Đình Sắc, Trường Đại học Công Nghệ Đồng Nai - Người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn chúng tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp này.Trong quá trình học tập, triển khai nghiên cứu đề tài và những kiến thức đã tiếp thu được, tôi không thể quên công ơn của ban giám hiệu nhà trường đã tạo nhiều điều kiện cho tôi hoàn thành tốt bài chuyên đề môn học của mình. Đồng thời tôi cũng xin cảm sự giảng dạy và hướng dẫn của các thầy cô của khoa Kế toán tài chính, cùng các thầy cô giáo các khoa khác của trường Đại học Công Nghệ Đồng Nai. Bên cạnh đó chúng tôi cũng xin cảm ơn quý cô chú, anh, chị công tác và làm viêc tại các bộ phận khác trong trường, cùng toàn thể các sinh viên khác đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình tìm hiểu về đề tài này.Mặc dù chúng tôi đã cố gắng hoàn thiện chuyên đề môn học, song chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế thiếu sót. Kính mong nhận được sự chia sẻ, góp ý của các Thầy, Cô giáo và các bạn.Xin chân thành cảm ơn.Trang 2Môn: Thương mại điện tửNHẬN XÉT[Giảng viên hướng dẫn] Trang 3Môn: Thương mại điện tửMỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦU 61.1.2.Hình thức thanh toán điện tử 8CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HÌNH THỨC THANH TOÁN 10 ĐIỆN TỬ HIỆN NAY – THẺ THANH TOÁN 10 VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM 102.1.Thẻ thanh toán 10 2.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toán 102.1.3. Quy trình thanh toán thẻ khi mua hàng trực tuyến 122.1.5. Các vấn đề liên quan đến thanh toán thẻ 23CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐỂ THÚC ĐẨY THẺ THANH TOÁN 34PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAM 343.3.Giảm thiểu chi phí sử dụng thẻ thanh toán 353.4. Đảm bảo an toàn về thông tin 353.5.Đơn giản quá trình mở thẻ 36Trang 4Môn: Thương mại điện tửDANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT1. ATM: Automated teller machine 2. CNTT: Công nghệ thông tin3. NH TMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần4. POS: Point of Sale 5. Tp. HCM: Thành phố Hồ Chí Minh 6. TMĐT: Thương mại điện tử 7. USD: United states dollar 8. VND: Việt Nam đồngTrang 5Môn: Thương mại điện tửLỜI MỞ ĐẦU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.Nằm trong khu vực được coi là năng động nhất trên thế giới,Việt Nam có được những thuận lợi để phát triển, hội nhập cùng các nước trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là sau giai đoạn Việt Nam gia nhập WTO tình hình kinh tế nước ta phát triển khá mạnh mẽ. Điều đó đòi hỏi chúng ta phải rất linh hoạt và năng động để tiêp thu những thành tựu tiên tiến cũng như kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới. Trong đó lĩnh vực thương mại điện tử là một trong những hoạt động thương mại quan trọng nhất trong việc phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên hoạt động thương mại điện tử nói chung và thanh toán điện tử nói riêng ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và còn nhiều vấn đề tồn tại. Thanh toán điện tử là một phần lớn trong hoạt động này. Vì vậy để tìm hiểu sâu hơn và tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng của thanh toán điện tử nên nhóm đã chọn đề tài này để phân tích và nghiên cứu đi sâu vào phân tích về hình thức thanh toán điện tử chủ yếu hiện nay là thanh toán thẻ. MỤC TIÊU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.Thanh toán điện tử là một nội dung quan trọng trong thương mại điện tử. Mà hiện nay thương mại điện tử là một xu hướng đang được phát triển mạnh mẽ, là động lực để phát triển kinh tế. Vì vậy tìm hiểu về thanh toán điện tử chính là góp phần nâng cao chất lương của hoạt động thương mại điện tử nói riêng và hoạt động kinh tế nói chung. Cụ thể đề tài tập trung phân tích các hình thức thanh toán điện tử là thẻ thanh toán và liên hệ thực tế tại Việt Nam.Từ đó đưa ra những pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động này trong thời gian sắp tới. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.- Phương pháp thu thập số liệu từ giáo trình, sách, báo chí và các website.- Phương pháp phân tích số liệu.- Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet, đề tài khoá trước.- Phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm. PHẠM VI NGHIÊN CỨU.Trang 6Môn: Thương mại điện tửĐề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu các hình thức thanh toán điện tử bằng thẻ thanh toán và liên hệ thực tế tai Việt Nam trong những năm 2008 – 2012.  BỐ CỤC.Bố cục kết cấu của đề tài gồm 3 chương:Chương 1: Tổng quan thanh toán điện tửChương 2: Phân tích một vài hình thức thanh toán điện tử - thẻ thanh toán và liên hệ thực tế tại Việt Nam.Chương 3: Một số giải pháp thúc đẩy thẻ thanh toán phát triền ở Việt Nam.Trang 7Môn: Thương mại điện tửCHƯƠNG 1. TỔNG QUAN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ1.1. Khái quát về thanh toán điện tử.1.1.1. Khái niệmThanh toán điện tử [hay còn gọi là thanh toán trực tuyến] là một mô hình giao dịch không dùng tiền mặt đã phổ biến trên thế giới. Có rất nhiều hình thức thanh toán điện tử như: thông qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, ví điện tử Payoo, payment gateway, thanh toán qua điện thoại vv…Thông qua thanh toán điện tử người dùng sẽ không sử dụng tiền mặt để thanh toán chi trả các hoạt động giao dịch mua bán của mình mà thay vào đó là sử dụng các loại thẻ tín dụng, các thẻ này đã được chứng thực và được sự bảo đảm của các Ngân hàng. Điều này rất an toàn và tiện dụng, có tính bảo mật cao.1.1.2. Hình thức thanh toán điện tửThanh toán điện tử trong việc mua bán, giao dịch hàng trực tuyến có nhiều hình thức khác nhau và đặc điểm cơ bản của hình thức này là người mua không nhất thiết phải gặp trực tiếp người bán để thanh toán; không bị giới hạn bởi không gian, địa lý, bất cứ nơi đâu bạn cũng có thể mua được hàng.Hiện nay có các hình thức thanh toán phổ biến nhất là: thông qua thẻ ATM, thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thanh toán qua điện thoại, thanh toán qua chuyển khoản Đây là t hình thức thanh toán phổ biến và tương đối rộng rãi trên thế giới. Quá trình thanh toán thẻ tín dụng:1. Máy chủ Planet Payment tự động chuyển các đợt giao dịch sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.2. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế gửi tới cơ sở dữ liệu đơn vị phát hành thẻ tín dụng.3. Đơn vị phát hành thẻ tín dụng xác minh giao dịch, chuyển kết quả, tiền sang trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế.4. Trung tâm thanh toán thẻ tín dụng quốc tế sẽ chuyển kết quả của quá trình giao dịch và tiền sang Planet Payment.Trang 8Môn: Thương mại điện tử5. Planet Payment chuyển kết quả giao dịch tới người bán và chuyển tiền tới tài khoản ngân hàng của người bán. Ngân hàng trực tuyến:Các dịch vụ của Ngân hàng điện tử như: Home Banking: Là kênh phân phối dịch vụ của ngân hàng, cho phép khách hàng thực hiện hầu khết các giao dịch chuyển khoản tại nhà, văn phòng, công ty…mà không cần đến ngân hàng.Tất cả khách hàng doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ Home Banking. Để sử dụng được dịch vụ này khách hàng cần có:Máy tính cá nhân và đường truyền kết nối internetTài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàngMobile Banking: Là một phương tiện mới phân phối sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán hoá đơn mà không cần phải đến ngân hàng. Khách hàng dung điện thoại di động nhắn tin theo mẫu của ngân hàng gửi đến số dịch vụ để:• Kiểm tra số dư và liệt ke giao dịch tài khoản tiền gửi thanh toán[thẻ]• Biết thông tin về lãi suất., tỷ giá hối đoái.• Thanh toán hoá đơn…• Trích từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang thẻ….1.1.3. Vai trò của thanh toán điện tử trong thương mại điện tử • Là một yếu tố rất quan trong thúc đẩy thương mại điện tử phát triển • Tiếc kiệm được chi phí và thời gian cho khách hàng thay vì phải thanh toán trực tiếp • Tạo thuận lợi cho khách hàng khi mua bán qua mạng 1.1.4. Lợi ích của thanh toán điện tửTrang 9Môn: Thương mại điện tửCHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HÌNH THỨC THANH TOÁN ĐIỆN TỬ HIỆN NAY – THẺ THANH TOÁN VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM2.1. Thẻ thanh toánDo ông Frank Mc Namara, một doanh nhân người Mỹ, phát minh vào năm 1949. Những tấm thẻ thanh toán đầu tiên có tên là “Diner’s Club”. 2.1.1. Khái niệm về thẻ thanh toánĐối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ thanh toán:• Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.• Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán [Merchant]. Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.2.1.2. Phân loại thẻ thanh toánCó nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ  Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại:a. Thẻ khắc chữ nổi [EmbossingCard]: dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.b. Thẻ băng từ [Magnetic stripe]: dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ một số nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin Trang 10Môn: Thương mại điện tửc. Thẻ thông minh [Smart Card]: đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một máy vi tính. Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:a. Thẻ tín dụng [Credit Card]: là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay chấp nhận loại thẻ này.Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu [delayed debit card] hay chậm trả.b. Thẻ ghi nợ [Debit card]: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động.Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ.Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.c. Thẻ rút tiền mặt [Cash card]: là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được.Thẻ rút tiền mặt có hai loại:• Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.Trang 11Môn: Thương mại điện tử• Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:- Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.- Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Phân loại theo chủ thể phát hành:- Thẻ do Ngân hàng phát hành [Bank Card]: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.- Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát hành như Diner's Club, Amex 2.1.3. Quy trình thanh toán thẻ khi mua hàng trực tuyến.Các bước mua hàng và thanh toán trực tuyến• Bước 1: Chọn lựa hàng hóaTruy cập website của nhà cung cấp dịch vụ, và chọn lựa hàng hóa, dịch vụ• Bước 2: Đặt hàngSau khi chọn lựa xong các sản phẩm cần mua, người mua sẽ thực hiện bước đặt hàng bằng cách điền các thông tin chi tiết như nhà cung cấp yêu cầu bao gồm:- Thông tin cá nhân- Phương thức, thời gian giao hàng- Phương thức, thời gian thanh toán• Bước 3: Kiểm tra thông tin hóa đơnHệ thống website sẽ hiển thị hóa đơn mua hàng để người mua kiểm tra thông tin trên hóa đơn. Nếu thông tin chính xác, người mua sẽ tiến hànãiác nhận để chuyển sang bước thanh toán.Trang 12Môn: Thương mại điện tử• Bước 4: Thanh toánNếu website chấp nhận thanh toán trực tuyến, người mua có thể hoàn thành việc thanh toán ngay trên website với điều kiện người mua sở hữu các loại thẻ mà nhà cung cấp chấp nhận. Hầu hết website thương mại điện tử chấp nhận các loại thẻ tín dụng và ghi nợ mang thương hiệu Visa, MasterCard. Người mua điền thông tin thẻ để hoàn thành thanh toán:- Số thẻ- Ngày hết hạn- CVV- Thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hànhQui trình thanh toán được thực hiện như sau: Người mua [Cardholder] khi quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin về thẻ thanh toán của mình như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ và tên chủ sở hữu, địa chỉ thanh toán trên website, những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà dịch vụ cung cấp là các Acquirer. Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và ngân hàng phát hành thẻ để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và kiểm tra khả năng thanh toán của thẻ. Nếu mọi điều kiện đều phù hợp, ngân hàng phát hành thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được thực hiện. Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản bán hàng merchant account trên Acquirer, sau đó sẽ được chuyển vào tài khoản ngân hàng của người bán.• Bước 5: Xác nhận đặt hàngHệ thống website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào email của người mua. Nhà cung cấp sẽ liên hệ với người mua để hoàn thành nghiệp vụ giao hàng. Sau đây là ví dụ về thanh toán thẻ trên trang NgânLượng.vnBước 1: Chọn phương thức Thanh toánTrang 13Môn: Thương mại điện tửNếu đã có tài khoản NgânLượng.vn và muốn thanh toán hóa đơn bằng tài khoản NgânLượng.vn thì đăng nhập vào tài khoản.Chọn phương thanh toán:- Phương thức thanh toán thông qua tài khoản NgânLượng.vn- Phương thức thanh toán khác. Ta chọn phương thức thanh toán khác rồi qua bước 2.Bước 2: Tiến hành thanh toánLựa chọn phương thức thanh toán thẻ Tín dụng và Ghi nợ quốc tế, chuyển khoản tại cây ATM…Sau khi đã chọn hình thức thanh toán thích hợp, màn hình giao diện trang ' Xác nhận hình thức thanh toán' được hiển thị.Bước 3: Xác nhận hình thức thanh toánLựa chọn hình thức xác nhận Thanh toán tạm giữ hoặc Thanh toán ngay, rồi nhập thông tin người thanh toán một cách đầy đủ và chính xác nhất, mã bảo mật được hiển thị trên màn hình theo mẫu dưới đây:Trang 14Môn: Thương mại điện tửClick nút 'Tiếp tục' để hoàn tất quá trình xác nhận thanh toán của bạnBước 4: Hoàn tất giao dịch Thanh toán bằng thẻ thanh toán của ngân hàng Agribank trên website Solo.vn Bước 1: Truy cập website của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ Chủ thẻ truy cập website của nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ bán hàng qua Internet để thực hiện việc mua hàng.Trang 15Môn: Thương mại điện tử Trường hợp website yêu cầu Chủ thẻ phải có tài khoản tại website để thực hiện được giao dịch mua hàng hóa dịch vụ, Chủ thẻ cần đăng ký một tài khoản trên website. Tài khoản này có thể sử dụng cho tất cả những lần giao dịch của Chủ thẻ tại website. Trước khi thực hiện thanh toán hàng hóa, dịch vụ, Chủ thẻ cần đăng nhập vào tài khoản tại website. Bước 2: Chọn hàng hóa, dịch vụ. Trang 16Môn: Thương mại điện tửChủ thẻ tìm kiếm sản phẩm cần mua và nhấp chọn vào ảnh minh họa hoặc dòng chữ hiển thị tên sản phẩm, dịch vụ đó. Bước 3: Đặt mua sản phẩm Chủ thẻ nên dọc kỹ các điều kiện điều khoản khi mua hàng của website bán hàng. Trang 17Môn: Thương mại điện tửBước 4: Lựa chọn hình thức thanh toán Để thực hiện giao dịch thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa Agribank, Chủ thẻ nhấp chọn vào hình thức “Thanh toán tạm giữ” hoặc hình thức khác phù hợp với giao diện của website. Bước 5: Thanh toán đơn hàng Sau khi lựa chọn hình thức thanh toán bằng thẻ ngân hàng, chủ thẻ nhấp chọn “Tiếp tục”, website sẽ hiện thị ra cửa sổ thông tin về đơn hàng, Chủ thẻ kiểm tra thông tin về hàng hóa, dịch vụ, ngân hàng thanh toán, giá cả và chọn “Thanh toán” để tiếp tục việc mua hàng. Trang 18Môn: Thương mại điện tử Bước 6: Lựa chọn ngân hàng thanh toán Chủ thẻ lựa chọn hình thức thanh toán trực tuyến bằng thẻ ATM trong nước, nhấp chọn vào logo của Agribank. Trang 19Môn: Thương mại điện tử Bước7: Khai báo thông tin thẻ Tại màn hình cổng thanh toán Banknetvn, chủ thẻ điền đầy đủ thông tin trong phần thông tin chủ thẻ - tài khoản, bao gồm:- Tên chủ thẻ/ tài khoản : Là tên được dập nổi trên thẻ, không có dấu.- Số thẻ/tài khoản : Là 16 số được dập nổi trên thẻ.- Ngày thẻ/tài khoản : Là tháng/ năm phát hành thẻ [trên thẻ hiển thị sau chữ Valid from]- Chủ thẻ lựa chọn hình thức nhận mật khẩu OTP là “Tin nhắn SMS”.Sau khi điền đầy đủ thông tin và kiểm tra tính chính xác, Chủ thẻ nhấp chọn “OK” để tiếp tục giao dịch. Trang 20Môn: Thương mại điện tửChủ thẻ được phép nhập sai phần thông tin chủ thẻ - tài khoản 3 lần. Trong trường hợp nhập sai quá 3 lần, màn hình sẽ thông báo nhập sai 3 lần và đưa bạn trở lại màn hình mua hàng của website. Bước 8: Nhận và nhập mật khẩu OTP Mật khẩu OTP sẽ được gửi đến số điện thoại mà Chủ thẻ đã đăng ký SMS Banking tại Agribank. Mật khẩu OTP gồm 6 chữ số và có thời hạn sử dụng trong vòng 3 phút kể từ khi nhận được tin nhắn. Chủ thẻ nhập mật khẩu OTP sau đó nhấp chọn “OK” để hoàn tất giao dịch. Mật khẩu OTP được phép nhập sai 3 lần. Trong trường hợp nhập sai quá 3 lần, Chủ thẻ phải thực hiện lại giao dịch thanh toán hàng hóa, dịch vụ từ bước 2. Sau khi nhấp chọn “OK” và màn hình hiển thị thông báo “Thanh toán thành công”, thông tin về đơn hàng và tình trạng thanh toán sẽ được gửi vào email mà Chủ thẻ đã đăng ký tại website. Trang 21Môn: Thương mại điện tử 2.1.4. Thanh toán nhanh qua thẻ ATM nội địa và thẻ thanh toán quốc tế qua thiết bi POS.Trong thời đại công ngệ thông tin phát triển vượt bậc như hiện nay, người tiêu dùng có nhiều phương thức thanh toán mua hàng hơn. Và một trong những phương thức đang được các người dùng của các nước phát triển trên thế giới đó là thanh toán nhanh qua thẻ ATM. Trên thế giới, việc thanh toán bằng thẻ đã trở nên phổ biến và được người dân sử dụng rất linh hoạt trong đời sống hằng ngày. Thẻ ATM không chỉ có tính năng giao dịch trên máy ATM thuần túy, mà nó còn có thể dùng để thanh toán khi đi mua hàng thông qua thiết bị POS đặt tại các điểm thanh toán như khách sạn, nhà hàng, siêu thị,cửa hàng tiện lợi. POS là từ viết tắt tiếng Anh [Point of Sale] là các máy chấp nhận thanh toán thẻ. Ở Việt Nam ATM được xem là một ví tiền điện tử nhưng chưa phát huy được hết công dụng mà bản thân chiếc thẻ nhỏ bé đó mang lại. Khi muốn chi tiêu gì thì người dân thường vẫn phải ra máy ATM để rút tiền và thanh toán bẳng tiền mặt chứ khó có thể thanh toán bằng thẻ. Văn minh thương mại chính là ở hệ thống POS chứ không phải ATM. ATM chỉ là cái máy thực hiện một số giao dịch ngân hàng, còn POS gắn liền với ngành công nghiệp bán lẻ và dịch vụ, nhưng ở Việt Nam chúng ta, cơ sở hạ tầng đã có thể gọi là hoàn thiện, nhưng hệ thống thanh toán bằng thẻ vẫn còn thấp hơn các nước trong khu vực. Trang 22Môn: Thương mại điện tửSử dụng máy POS chủ thẻ chỉ cần “quẹt” thẻ lên máy được đặt tại quầy tính tiền tại mỗi siêu thị,hoặc của nhân viên giao nhận của thegioididong.com.sau đó khách nhập số PIN, nhập số tiền cần thanh toán, sau đó ký tên xác nhận lên biên lai, hoàn tất quá trình thanh toán. Nhân viên tại các điểm giao dịch có trách nhiệm đối chiếu chữ ký của chủ thẻ với chữ ký trên thẻ nhằm bảo vệ quyền lợi và hạn chế rủi ro cho khách hàng. A. Thực hiện giao dịch thẻ quốc tế: 1. Đưa thẻ qua khe đọc thẻ của máy. 2. Chọn loại tiền VND hay USD. Nhấn Enter. 3. Nhập số tiền muốn giao dịch[nếu là USD, phải nhập thêm 2 số cent].nhấn Enter. 4. Máy xử lý và hồi đáp và in hóa đơn[nếu có]. 5. Nhấn Enter 2 lần nữa để in hóa đơn.B. Thực hiện giao dịch thẻ nội địa:1. Kéo thẻ qua khe đọc của máy.2. Nhập số tiền cần giao dịch. 3. Máy yêu cầu nhập mã pin. 4. Chủ thẻ nhập mã pin.nhấn Enter. 5. Máy xử lý và in hóa đơn. Nhấn Entern 2 lần.2.1.5. Các vấn đề liên quan đến thanh toán thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ [Merchant]?Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: nhà hàng, khách sạn, cửa hàng Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, trả nợ thay cho tiền mặt. Ngân hàng đại lý hay Ngân hàng thanh toán [Acquirer]?Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành. Ngân hàng phát hành thẻ [Issuer]Trang 23Môn: Thương mại điện tửLà thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. Danh sách BulletinCòn gọi là danh sách báo động khẩn cấp, là một danh sách liệt kê những số thẻ không được phép thanh toán hay không được phép mua hàng hóa, dịch vụ. Đó là những thẻ tiêu dùng quá hạn mức, thẻ giả mạo đang lưu hành, thẻ bị lộ mật mã cá nhân [PIN], thẻ bị mất cắp, thất lạc, thẻ bị loại bỏ Danh sách được cập nhật liên tục và gởi đến cho tất cả các Ngân hàng thanh toán để thông báo kịp thời cho cơ sở chấp nhận. Hạn mức tín dụng [Credit limit]Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.2.1.6. Tiện ích và bất cập khi sử dụng thẻ thanh toán Tiện íchThứ nhất là sự tiện lợi không phải mang theo tiền mặt. Thẻ thanh toán quốc tế có 2 loại: thẻ tín dụng [credit card] là thẻ trả tiền sau, thường được không tính lãi trong vòng 45 ngày tuy nhiên đòi hỏi người sử dụng phải chứng minh thu nhập và số tiền chi tiêu có hạn mức, đồng thời lãi suất đối với việc thanh toán quá hạn thường rất cao [từ 18% - 24%/năm]. Thẻ ghi nợ [debit card], là thẻ người sử dụng đã có sẵn tiền trong đó, cũng có thể sử dụng để thanh toán ở bất cứ nơi nào trên thế giới mà không phải đem theo tiền mặt.Thứ hai là tránh được giới hạn số tiền, khi mang ngoại tệ tiền mặt ra nước ngoài, chúng ta bị giới hạn chỉ được cầm tối đa 7.000 USD, nếu nhiều hơn phải khai báo, với việc sử dụng thẻ, điều này sẽ không bị giới hạn.Thứ ba là khả năng quản lý rủi ro: khi bị mất tiền coi như mất hết tài sản, nếu bị mất thẻ, người sử dụng có thể gọi điện cho trung tâm thẻ báo khóa lại thẻ.Trang 24Môn: Thương mại điện tửThứ tư là sử dụng trên toàn thế giới: Hiện nay, thẻ nội địa của các ngân hàng trong nước như Vietcombank connect 24, Techcombank F@stAcess … không được chấp nhận thanh toán quốc tế. Các thẻ thanh toán quốc tế của các ngân hàng đều phải liên kết với các hãng thẻ lớn trên thế giới là Visa, Master card, American Express, JCB…và các thẻ này được chấp nhận ở hầu hết các nước trên thế giới, nơi có máy cà thẻ [máy POS] hoặc qua Internet. Khách hàng có thể mua sắm online với nhiều hãng nổi tiếng trên thế giới mà không cần phải đến tận nơi. Khách hàng có thể rút ngoại tệ bằng tiền mặt ở nước ngoài [máy ATM] tuy nhiên phải chịu phí rút tiền mặt rất cao [vì thế giới không khuyến khích sử dụng tiền mặt] và phí chuyển đổi ngoại tệ.Thứ năm, được sử dụng các tiện ích gia tăng do nhà cung cấp mang lại, ví dụ như thẻ Agribank Visa/MasterCard, khách hàng được miễn phí bảo hiểm tai nạn chủ thẻ trên phạm vi toàn cầu với số tiền bảo hiểm lên tới 15 triệu đồng đối với thẻ hạng Chuẩn/Vàng và lên tới 5000 USD đối với thẻ hạng Bạch kim khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện của Agribank. Đối với Cremium Visa và Master card của Vietinbank khách hàng được tặng Bảo hiểm y tế toàn cầu cho chủ thẻ ngay khi phát hành thẻ với giá trị bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng và 1.000 USD cho thẻ chuẩn. Đối với Visa của Vietcombank cũng được bảo hiểm 5.000 USD cho thẻ Vàng. Bất cập Thứ nhất là việc thu phí chuyển đổi ngoại tệ đối với thẻ thanh toán quốc tế của các ngân hàng khá cao. Gần như tất cả các ngân hàng đều thu phí chuyển đổi ngoại tệ [Khi dùng thẻ thanh toán hàng hóa/dịch vụ bằng ngoại tệ sẽ bị thu phí chuyển đổi từ VND sang ngoại tệ]. Kể từ đầu năm 2010, hầu hết các ngân hàng đều tăng mức phí này, điển hình như Techcombank ngày 25/1/2010 thu phí 2,5%/tổng số tiền thanh toán, đến ngày 18/3/2010 tới đây tăng lên 4,5%/tổng số tiền thanh toán. Còn tại hầu hết các ngân hàng khác, mức phí dao động từ 2% - 4,5%/tổng số tiền thanh toán và tùy thuộc vào loại thẻ [Visa hay Master card…].Trang 25

Video liên quan

Chủ Đề