Quả lựu việt nam còn tên gọi là gì

Được xem là biêu tượng của sự trù phú và sinh sôi nảy nở, loại quả có chiếc vương miệng nằm trên cuốn này có tên gọi là quả lựu. Trong tiếng Anh, quả lưu có tên là “Pomegranate”, bắt nguồn từ chữ Pomum và Granatus, có nghĩa là quả táo có nhiều hạt. Quã Ô-liu, chà là, sung và nho là một trong những loại cây được trồng sớm nhất trong lịch sử và ảu lựu cũng được trồng vào thời gian tương tự. Trong kinh Qur’an có viết rằng, trong vườn địa đàng có quả lựu và thật may mắn khi chúng ta có thể trồng được một loại quả của vườn địa đàng.

Được xem là biêu tượng của sự trù phú và sinh sôi nảy nở, loại quả có chiếc vương miện nằm trên cuống này có tên gọi là quả lựu. Trong tiếng Anh, quả lựu có tên là “Pomegranate”, bắt nguồn từ chữ Pomum và Granatus, có nghĩa là quả táo có nhiều hạt. Quả Ô-liu, chà là, sung và nho là một trong những loại cây được trồng sớm nhất trong lịch sử và quả lựu cũng được trồng vào thời gian tương tự. Trong kinh Qur’an có viết rằng, trong vườn địa đàng có quả lựu và thật may mắn khi chúng ta có thể trồng được một loại quả của vườn địa đàng.

Ở Pakistan, cây lựu bắt đầu cho ra trái vào mùa thu/đông và chúng rất được yêu thích nhờ vào nước quả có vị chua ngọt và nhiều lợi ích sức khỏe của chúng. Hai loại quả lựu được yêu thích nhất là Bedana và Kandhari. Bedana có nghĩa là “không có hạt”, là loại quả lựu có kích cỡ vừa đến to, có vỏ nâu nhạt hoặc trắng, phần thịt có màu hồng trắng và hạt khá mềm. Loại Kandhari có kích thước lớn hơn, có màu đỏ sẫm, với phần thịt có màu hồng sẫm hoặc đỏ tươi và có vị chua và hạt cứng.

Quả lựu là một loại quả có da trơn, cứng nhưng rất mỏng và bên trong có chứa hàng trăm hạt nhỏ được bọc lấy bởi phần thịt đỏ hỏn và hơn thế nữa, hoa lựu là một loài hoa rất đẹp, đừng bỏ lỡ những bông hoa lựu khi chúng nở hoa.

Quả lựu có thể được tiêu thụ dưới nhiều dạng, từ nước ép, ăn sống, sấy khô đến sử dụng trong món salad. Các hạt sấy khô được sử dụng trong các mon ăn mặn và ngọt.

Đây là một công thức chế biến các hạt lựu sấy khô, có tác dụng giúp giảm cân và súc miệng sau khi ăn: 1 ½ cốc hạt lựu khô và 1 cốc lá bạc hà khô. Đảo đều và bảo quản chúng trong một lọ thủy tinh kín khí. Để lọ ở nơi khô thoáng. Nếu bảo quản tốt, chúng có thể giữ được đến một tháng. Mỗi lần sử dụng chỉ cần một thìa cà phê là đủ mỗi khi sử dụng.

Một số người trồng cây lựu trong các chậu nhỏ làm kiểng trong nhà. Ở Iran, họ thường hay làm một loại si-rô từ nước ép lựu có tên là Rob và dùng trong nấu ăn. Đây là nguyên liệu chính trong một món hầm Fesenjoon truyền thống của người Ba Tư. Quả lựu còn có ý nghĩa đặc biệt đối với người Ba Tư cổ đại và được dùng nhiều trong các nghi lễ tôn giáo vào thời ấy. Quả lưu mang ý nghĩa của sự sung túc và sinh sôi nảy nở trong văn hóa Ba Tư. Ngày nay, chúng được người Ba Tư ăn kèm với dưa hấu vào các ngày lễ Đông Chí có tên là Yalda.

Ở Thổ Nhĩ Kỳ: Người dân ở đây tách quả lựu ra vào đêm giao thừa để cầu mong năm mới được sung túc. Có một câu đố mẹo được dịch sát nghĩa ra rằng: “khi tôi mua thì chỉ có một, khi tôi mang về nhà thì chúng thành ngàn”. Đây cũng là lý do người dân nơi đây nghĩ rằng quả lựu mang lại sự sung túc cho gia đình họ.

Theo sử sách, Ở Tây Ban Nha có một thành phố tên Granada, có nghĩa là quả lựvnu trong tiếng Tây Ban Nha. Thành phố được đặt tên theo người Ả Rập xâm lăng Tây Ban Nha vào thế kỷ thứ 8. Điều thú vị về Granada là ở đây họ dùng hình tượng quả lựu trong mọi loại trang trí, từ đài phun nước, nhà thờ, va đường phố xuyến suốt thành phố. Quả lựu được tái hiện trong các mái vòm cầu kỳ hoa văn khảm ở Alhambra, được xây dựng bởi người Moors. Puerta de las Granadas [Cồng quả lựu] nổi tiếng nhờ những quả lựu to được khắc trong đá.

Lợi ích của quả lựu:

Quả lựu được nhiều người cho rằng là một loại quả thần kỳ, có công dụng chống lão hóa, và rất bổ cho các bà mẹ mang thai. Nghiên cứu đã chứng mình được tầm quan trọng của chúng trong việc mang thai, chúng giúp tăng trọng cho thai nhi và giảm thiểu trường hợp sinh sớm. Nên dùng cả quả lẫn nước ép ít nhất hai lần một tuần.

Cây lựu được trồng làm cảnh và ăn quả. Tuy nhiên, ít người biết rằng hoa, quả và vỏ lựu trong y học cổ truyền còn là một vị thuốc độc đáo.

Đặc điểm của cây lựu

Lựu còn gọi là tháp lựu, thạch lựu, an thạch lựu, đan nhược, kim bàng, kim tượng, tạ lựu..., là một loại cây nhỏ, cao chừng 2-3m, thân xám, có vỏ mỏng, cành mảnh, lá đơn mọc đối, hình thuôn dài, gân 5,6 đôi hình cung, mép nguyên cuống ngắn. Hoa lựu màu đỏ tươi hoặc màu trắng [bạch lựu] mọc riêng lẻ hoặc từng xim 3 hoa ở kẽ lá, nở vào mùa hạ. Quả mọng, to bằng nắm tay, hình cầu, mang đài còn lại ở phía đỉnh, vỏ dày, ngoài da màu lục, khi chín có màu vàng đỏ lốm đốm. Trong quả có 8 ngăn xếp thành hai tầng, tầng trên có 5 ngăn, tầng dưới có 3 ngăn, phân cách nhau bởi một màng mỏng. Hạt rất nhiều, hình 5 cạnh, sắc hồng trắng.

Tác dụng dược lý của quả lựu

Vỏ quả lựu có chứa tanin 10,4 %, resin 4,5 %, calcium oxalate, inulin, isoquercetrin và nhiều chất dinh dưỡng khác; có tác dụng băng se và bảo vệ niêm mạc đường tiêu hóa, kháng khuẩn, kháng virus và tẩy giun sán.

Mới đây, các nhà khoa học Mỹ còn phát hiện ra quả lựu có chứa các hợp chất có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư. Thí nghiệm trên chuột cho thấy ở những con chuột được cấy tế bào ung thư, các khối u ở nhóm được uống nước ép lựu đã giảm bớt so với nhóm được cấy tế bào ung thư không sử dụng nước ép lựu.

Nước ép lựu còn có tác dụng làm giảm nồng độ cholesterol trong huyết tương, tăng lưu lượng máu trong động mạch vành tim, do đó giúp ngăn ngừa cơn đau thắt ngực do thiếu máu cơ tim.

Công dụng chữa bệnh trong y học cổ truyền

Hoa lựu: Trong Đông y có tên là thạch lựu. Hoa vị chua sáp, tính bình, có công năng chủ trị các chứng bệnh như tỵ huyết [chảy máu cam], thổ huyết [nôn ra máu], kinh nguyệt không đều, lỵ tật, bạch đới [khí hư], viêm tai giữa, đau răng...

Quả lựu: Theo Đông y, có vị chua ngọt, tính ấm; vào 2 kinh vị và đại tràng; có tác dụng sinh tân chỉ khát [làm tăng thủy dịch trong cơ thể và giải khát]. Nếu là loại lựu chua, còn có thêm tác dụng sáp trường [làm săn niêm mạc ruột], chỉ huyết [cầm máu], dùng chữa hoạt tả [tiêu chảy], kiết lỵ lâu ngày, băng lậu, khí hư, đới hạ. Loại quả ngọt, ngoài tác dụng sinh tân chỉ khát và chữa kiết lỵ lâu ngày, còn có thêm tác dụng sát trùng, có thể dùng chữa đau bụng do một số loại ký sinh trùng gây nên.

Vỏ quả lựu: Trong Đông y có tên là thạch lựu bì, thạch lựu xác, toan thạch lựu bì.

Thạch lựu bì có vị chua chát, tính ấm; vào 2 kinh đại tràng và thận. Công dụng sáp tràng [làm săn se niêm mạc], chỉ tả [cầm tiêu chảy], chỉ huyết [cầm máu], khu trùng [trừ giun sán], chuyên dùng để chữa các chứng bệnh như cửu tả cửu lỵ [lỏng lỵ mạn tính], thoát giang [lòi dom], đới hạ [khí hư], trùng tích phúc thống [đau bụng do giun sán]...

Nhìn chung, các bộ phận của cây lựu, quả, vỏ quả, vỏ rễ, hoa và lá đều có thể sử dụng làm thuốc, nhưng thông dụng nhất là quả và vỏ quả. Tuy nhiên dược liệu lưu ý không dùng cho người bị táo bón.

Bài thuốc trị bệnh từ quả lựu

1.Chữa miệng hôi, viêm amiđan: Quả lựu sắc lấy nước đặc, ngậm và nuốt từ từ, nhiều lần trong ngày.

2.Chữa bỏng nhẹ: Thạch lựu hoa hoặc thạch lựu bì, lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, trộn với dầu vừng bôi vào nơi tổn thương.

3.Chữa kiết lỵ lâu ngày, đại tiện ra máu: Quả lựu tươi 1-2 quả, để cả vỏ, đập nhỏ, sắc nước uống nhiều lần, uống trong ngày.

Hoặc dùng bài: Quả lựu nướng khô, nghiền bột mịn, bảo quản nơi khô ráo; ngày uống 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu thuốc bằng nước cơm hoặc cháo loãng.

4.Chữa chảy máu cam: Thạch lựu hoa 8g sắc nước uống. Có thể dùng thạch lựu hoa dưới dạng tán bột mịn, 1 lượng nhỏ thổi vào lỗ mũi.

5. Hỗ trợ chức năng tiêu hóa, trị tiêu chảy: Quả lựu tươi 2 trái, bóc bỏ vỏ sắc với 500ml nước, đun nhỏ lửa cho cạn còn 150ml, thêm mật ong vừa đủ. Chia ra 2-3 lần uống trong ngày.

6.Chữa tiểu són, tiểu rắt, tiểu không tự chủ: Quả lựu sao tồn tính [bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất], tán bột; ngày uống 3 lần, mỗi lần dùng 6g, hòa với nước ấm.

7.Chữa loét miệng, nhiệt miệng: Quả lựu sao tồn tính [bên ngoài cháy đen, bên trong vẫn giữ nguyên chất], tán thành bột mịn, bôi vào nơi tổn thương.

8.Chữa thoát giang [sa trực tràng]: Thạch lựu bì, thiên căn, mỗi vị 10g, sắc uống trong ngày.

Thuốc dùng ngoài: Thạch lựu hoa hoặc thạch lựu bì 30g, phèn chua một chút, sắc kỹ rồi cho thêm một ít bột ngũ bội tử sao, ngâm hậu môn hàng ngày.

9. Trị tiêu chảy: Thạch lựu bì 5g, sơn tra 10g. 2 vị nghiền bột mịn, chia thành 2 phần uống với nước ấm. Có thể thêm đường cho dễ uống.

10. Hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận: Rễ lựu 30g, kim tiền thảo 30g, sắc nước uống trong ngày.

11.Trị viêm nhiễm ngoài da lở loét chảy mủ: Lá lựu, sấy khô, nghiền thành bột mịn, rắc vào nơi tổn thương.

12.Chữa phế ung [áp-xe phổi]: Thạch lựu hoa 6g, ngưu tất 6g, nhẫn đông đằng 15g, bách bộ 9g, bạch cập 30g, đường phèn 30g, sắc nước uống./.

Quả lựu còn có tên gọi khác là gì?

Lựu hay còn gọi là thạch lựu [Danh pháp khoa học: Punica granatum] là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét. Lựu có nguồn gốc bản địa Tây Nam Á và được đem trồng tại vùng Kavkaz từ thời cổ đại. Tiếng Anh được gọi là Pomegranate.

Làm sao để biết trái lựu chín?

Lựu càng chín vị sẽ càng ngọt và nhiều nước. Do đó khi mua, bạn nên quan sát phần rốn quả. Nếu rốn đã nở hoàn toàn, xung quanh rốn xuất hiện các vết nứt thì đó là lựu đã chín hẳn. Nếu rốn chưa nở hết thì đó là lựu còn xanh, vị chua chát.

Tại sao lại gọi là quả lựu?

Được xem là biêu tượng của sự trù phú và sinh sôi nảy nở, loại quả có chiếc vương miệng nằm trên cuốn này có tên gọi là quả lựu. Trong tiếng Anh, quả lưu có tên là “Pomegranate”, bắt nguồn từ chữ Pomum và Granatus, có nghĩa là quả táo có nhiều hạt.

1 quả lựu bao nhiêu tiền?

Vị nước của lựu ngọt đậm và rất thơm. “Một quả lựu Ấn Độ nặng chừng 300gram nên 1kg được khoảng 3 quả lựu. Giá bán của chúng dao động từ 280.00 - 350.000/kg. Nếu bán theo thùng 10 quả thì sẽ rơi vào khoảng 800.000 đồng”, chị Ngọc chia sẻ.

Chủ Đề