Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước      Tải Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế đề tài: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị, dành cho những bạn làm luận văn có nhu cầu tham khảo.

lehieu102                                                                                                                                                                                    6 months ago

hai hoang                                                                                          , Student at Hanoi University                                                                                                                         1 year ago

ThanhTran604                                                                                                                                                                                    1 year ago

Giàu La Ngọc                                                                                          , Phó thường dân                                                                                             at Trường CĐCĐ Đồng Tháp                                                            1 year ago

Huynh Toan                                                                                                                                                                                    1 year ago

lehieu102 6 months ago lehieu102

hai hoang                                                              , Student at Hanoi University                                                                                                                       1 year ago hai hoang                                , Student at Hanoi University

ThanhTran604 1 year ago ThanhTran604

Giàu La Ngọc                                                              , Phó thường dân                                                                                             at Trường CĐCĐ Đồng Tháp                                                           1 year ago Giàu La Ngọc                                , Phó thường dân                                                               at Trường CĐCĐ Đồng Tháp

Huynh Toan 1 year ago Huynh Toan

Luận văn: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

  1. 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VIẾT HƯNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ HUẾ, 2018
  2. 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VIẾT HƯNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 8340410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT HUẾ, 2018
  3. 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi là Trần Viết Hưng, xin cam đoan rằng: - Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin đã được trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Trần Viết Hưng i
  4. 4. LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả tổng hợp của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nổ lực cố gắng của bản thân. Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy [cô] giáo, và toàn thể cán bộ công chức Trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Văn Phát là người trực tiếp hướng dẫn khoa học luận văn của tôi. Thầy đã quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến lãnh đạo UBND huyện Cam Lộ, các đồng nghiệp, các phòng, ban, các xã, thị trấn, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cam Lộ đã tạo điều kiện giúp đỡ để tôi thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù bản thân đã hết sức nổ lực, cố gắng để hoàn thành tốt Luận văn, nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Do đó tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy [cô] bạn bè để luận văn này được hoàn thiện hơn! Xin chân thành cảm ơn! Trần Viết Hưng ii
  5. 5. TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : TRẦN VIẾT HƯNG Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN PHÁT 1. Tên đề tài: Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 2. Tính cấp thiết của đề tài: Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở huyện Cam Lộ, bởi lẽ đầu tư xây dựng cơ bản nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nó là đòn bẩy kinh tế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh - tế xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn không ít hạn chế để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại UBND huyện Cam Lộ trong thời gian tới, tôi chọn đề tài Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước taị UBND huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị để làm luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế. 3. Phương pháp nghiên cứu: Quá trình thực hiện đề tài đã sử dụng các phương pháp sau: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian 4. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp k oa học của luận văn Qua nghiên cứu cho thấy: Trong công tác quản lý này tại địa phương còn bộc lộ nhiều hạn chế như lập kế hoạch vốn chưa sát với nguồn lực và nguồn vốn NSNN, chất lượng thiết kế, thi công công trình XDCB bằng nguồn vốn NSNN chưa cao, công tác đấu thầu còn nặng về hình thức, việc thanh, kiểm tra công tác quản lý vốn của các chủ đầu tư chưa thường xuyên và hiệu quả. Các nhân tố ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB tại địa bàn nghiên cứu bao gồm: Luật và các quy định có liên quan, khả năng về nguồn thu NSNN, năng lực quản lý của người lãnh đạo. Như vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý tại địa phương, sự rõ ràng, cụ thể và chi tiết của các quy định, chế tài trong lĩnh vực này là những giải pháp cơ bản để tăng cường có hiệu quả công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB tại địa phương trong thời gian tới. iii
  6. 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 1. BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 2. BQL Ban quản lý 3. CCHC Cải cách hành chính 4. CSHT Cơ sở hạ tầng 5. ĐTXD Đầu tư xây dựng 6. TXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản 7. GPMB Giải phóng mặt bằng 8. HĐND Hội đồng Nhân dân 9. KBNN Kho bạc Nhà nước 10. NQ Nghị quyết 11. NSNN Ngân sách Nhà nước 12. ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 13. TW Trung ương 14. QLDA Quản lý dự án 15. UBND Ủy ban Nhân dân 16. XDCT Xây dựng công trình 17. XDCB Xây dựng cơ bản iv
  7. 7. MỤC LỤC Trang Lờı cam đoan................................................................................................................................................i Lờı cảm ơn....................................................................................................................................................ii Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế................................................................................iii Danh mục các chữ vıết tắt....................................................................................................................iv Mục lục...........................................................................................................................................................v Danh mục các bıểu bảng.....................................................................................................................viii Danh mục các sơ đồ, đồ thị, bıểu đồ................................................................................................ix PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................................1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................1 2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU................................................................................................................2 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU............................................................................................................2 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................................................2 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................................3 6. KẾT CẤU LUẬN VĂN....................................................................................................................7 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.........................................................................................8 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.....................................................................................................8 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản....................................................................................8 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản.......................................................................................8 1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước......................................8 1.1.3. Khái niệm và vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB..............9 1.2. Quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .11 1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư.......................................................................................................13 1.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.............................................14 1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.................15 1.3. Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước......................................................................................................................................................16 1.3.1. Quản lý quy hoạch và phân bổ vốn đầu tư......................................................................16 v
  8. 8. 1.3.2. Quản lý công tác thẩm định dự án 17 1.3.3. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng 17 1.3.4. Quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng 19 1.3.5. Quản lý công tác giải ngân vốn 20 1.3.6. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình 20 1.3.7. Thẩm tra quyết toán, thanh tra, kiểm toán dự án hoàn thành 23 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản 29 1.4.3. Kinh nghiệm các huyện ở tỉnh Quảng Trị 32 1.4.4. Bài học rút ra cho huyện Cam Lộ 34 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CAM LỘ 36 2.1. Gıớı thıệu chung về huyện Cam Lộ 36 2.1.1. Điều kiện tự nhiên của uyện Cam Lộ 36 2.1.2. Tình hình đầu tư cơ sở hạ tầng của huyện Cam Lộ 41 2.2. Thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện Cam Lộ 42 2.2.1. Quản lý quy hoạch và phân bổ vốn đầu tư 42 2.2.2. Quản lý thẩm định dự án đầu tư 47 2.2.3. Quản lý đấu thầu 49 2.2.4. Quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng 53 2.2.5. Quản lý công tác giải ngân vốn 56 2.2.6. Quản lý công tác thi công xây dựng công trình 64 2.3. Phân tích ý kiến của các đối tượng trong điều tra đối với công quản lý dự án đầu tư XDCB ở huyện Cam Lộ 75 2.4. Tồn tại và nguyên nhân trong quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cam Lộ 78 2.4.1. Những tồn tại 78 2.4.2. Nguyên nhân 82 vi
  9. 9. CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI UBND HUYỆN CAM LỘ, TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................87 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ trong thời gian tới.........................................87 3.1.1 Mục tiêu tổng quát......................................................................................................................88 3.1.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................................88 3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của ủy ban nhân dân huyện Cam Lộ....................................................89 3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng dự toán và phân bổ dự toán cho công tác ĐTXDCB hàng năm.......................................................................................................................89 3.2.2. Nâng cao năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư XDCB.............................................................................................................................................90 3.2.3. Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư dự án...........................................................................92 3.2.4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra.............................................................................93 3.2.5. Một số giải pháp khác:.............................................................................................................96 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98 1. KẾT LUẬN..........................................................................................................................................98 2. KIẾN NGHỊ..........................................................................................................................................99 2.1. Đối với UBND huyện Cam Lộ................................................................................................99 2.2. Đối với UBND các xã, thị trấn.................................................................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................101 PHỤ LỤC................................................................................................................................................103 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  10. 10. DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG Bảng 2.1: Đơn vị hành chính và diện tích của các xã, thị trấn thuộc huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị năm 2016............................................................ 37 Bảng 2.2: Tình hình dân số và mật độ dân cư 9 xã, thị trấn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị năm 2016 ......................................................................... 39 Bảng 2.3: Tình hình sử dụng lao động huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 ......................................................................................... 40 Bảng 2.4: GDP huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2012-2016.............. 41 Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế và một số chỉ tiêu khác của huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014-2016 ........................................................ 41 Bảng 2.6. Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản ................................ 45 Bảng 2.7 Số dự án được bố trí vốn................................................................... 46 Bảng 2.8. Tình hình đầu tư theo kế hoạch vốn phân theo lĩnh vực đầu tư........ 47 Bảng 2.9. Tình hình p ê duyệt dự án ................................................................ 48 Bảng 2.10. Tình hình quản lý đấu thầu giai đoạn 2014-2016 ............................. 49 Bảng 2.11. Chi tiết về tình hình quản lý đấu thầu giai đoạn 2014-2016............. 51 Bảng 2.12: Tình hình đền bù giải phóng mặt bằng ............................................. 54 Bảng 2.13. Đánh giá nguyên nhân hậm tiến độ trong giải phóng mặt bằng...... 55 Bảng 2.14: Nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN của UBND huyện Cam Lộ giai đoạn 2014-2016................................................................................. 57 Bảng 2.15: Nguồn vốn bố trí cho các công trình xây dựng................................. 59 Bảng 2.16. Tình hình giải ngân vốn Xây dựng cơ bản........................................ 61 Bảng 2.17: Đánh giá công tác giải ngân.............................................................. 62 Bảng 2.18: Kiểm tra tiến độ thi công xây dựng công trình giai đoạn 2014 -2016 .... 67 Bảng 2.19: Tình hình nghiệm thu các dự án đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014-2016 ......................................................................................... 68 Bảng 2.20: Tình hình thực hiện an toàn lao động trên công trường.................... 69 Bảng 2.21 : Tình hình thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành .............................. 71 Bảng 2.22: Thống kê tình hình thẩm tra dự án trong kỳ ..................................... 73 Bảng 2.23. Số liệu điều tra các mức độ ảnh hưởng các yếu tố đến quản lý dự án tại địa bàn huyện Cam Lộ ................................................................. 85 viii
  11. 11. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.2 Số lượng doanh nghiệp vi phạm môi trường xây dựng 70 Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thực hiện đầu tư dự án XDCB 13 Sơ đồ 3.1 Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý dự án đầu tư 94
  12. 12. ix
  13. 13. PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Nguồn vốn đầu tư phát triển của nhà nước nói riêng và của toàn xã hội nói chung ngày càng tăng, góp phần quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Trong thời gian qua huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị đã triển khai nhiều dự án đầu tư xây dựng cơ bản [XDCB] thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước [NSNN]. Nhìn chung, các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương đã có nhiều biện pháp nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư nên đã có nhiều đống góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án đầu tư đã phát huy hiệu quả, điều này đã mang lại cho địa phương một hệ thống cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, diện mạo xã hội đang từng bước khởi sắc, kinh tế phát triển, đời sống người dân ngày càng được nâng cao, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và cả nước. Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc sử dụng vốn Ngân sách nhà nước vào đầu tư xây dựng cơ bản, trên địa bàn huyện cũng còn tồn tại nhiều hạn chế cần phải giải quyết như: Do xuất phát điểm thấp, hệ thống các văn bản pháp quy chưa được đồng bộ dẫn đến việc triển khai ở cơ sở còn lúng túng, lực lượng cán bộ có chuyên môn quản lý đầu tư chưa nhiều, dẫn đến tì h trạng còn sai phạm trong quản lý, hiệu quả đầu tư chưa cao... Công tác bố trí và giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước cho các dự án đầu tư XDCB nổi lên một số vấn đề như: nguồn vốn ngân sách huyện bố trí cho các dự án hàng năm thấp, chưa tương xứng với nhu cầu; tiến độ thực hiện dự án chậm; khả năng giải ngân thấp so với yêu cầu; công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình hoàn thành chậm, kéo dài, công trình chậm đưa vào khai thác sử dụng, dẫn đến hiệu quả sau đầu tư hạn chế. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị làm luận văn thạc sỹ kinh tế của mình. 1
  14. 14. 2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU - Các vấn đề lý luận liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN, quản lý vốn đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ NSNN? - Những kinh nghiệm nào từ thực tế để quản lý vốn đầu tư nói chung? Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng? ở các địa phương trong nước và trong tỉnh? - Những đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương có ảnh hưởng đến công tác đầu tư và quản lý vốn đầu tư? - Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư nói chung và từ NSNN nói riêng? - Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị? 3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng ông tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN tại huyện Cam Lộ trong những năm qua, đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới. 3.2. Mục tiêu cụ thể + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cam Lộ. + Phân tích đánh giá thực trạng quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của UBND huyện Cam Lộ những năm vừa qua, chỉ ra những mặt đạt được, những mặt chưa đạt được và nguyên nhân của nó. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện trong thời gian tới 4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. 2
  15. 15. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tâp trung nghiên cứu, đánh giá về thực trạng quản lý sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn huyện Cam Lộ. Về không gian: Hoạt động quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện Cam Lộ trong thời gian qua. Về thời gian: + Đối với số liệu thứ cấp: đề tài thu thập và phân tích tình hình quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2014  2016 trên địa bàn huyện Cam Lộ. + Số liệu sơ cấp: Được thu thập qua khảo sát ý kiến, điều tra các cán bộ, doanh nghiệp tham gia quản lý và thực hiện các công trình XDCB bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa phương trong thời gian 2014 - 2016. + Các giải pháp đề xuất áp dụng cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp thu thập t ông tin số liệu 5.1.1. Thông tin, số liệu thứ cấp - Đối với số liệu thứ cấp, phương pháp thu thập số liệu như sau: + Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành và các nguồn số liệu thống kê + Tổng quan các dữ liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư xây dụng cơ bản đặc biệt là xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước r n các sách, báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị, hội thảo Các tài liệu này đã nêu lên số liệu chính thức về thực trạng quản lý dự án đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của UBND huyện Cam Lộ trong giai đoạn 2014-2016. 5.1.2. Thông tin, số liệu sơ cấp Nguồn số liệu sơ cấp: Thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn các các cán bộ thuộc các Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng huyện, các Phòng ban chức năng của huyện có liên quan như Phòng Tài chính  Kế hoạch, Phòng Kinh tế - Hạ Tầng, Kho bạc, Phòng Thanh Tra, Phòng Tư Pháp, Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn đơn vị thi công và các cán bộ tại UBND huyện, UBND các xã, thị trấn đã và đang làm công tác quản lý vốn NSNN. 3
  16. 16. - Thiết kế phiếu phỏng vấn gồm có 3 phần: + Phần thứ nhất: Những câu hỏi nhằm thu thập những thông tin cơ bản về đối tượng được điều tra, phỏng vấn + Phần thứ hai: Sử dụng thang điểm Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 [tương ứng với: 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Tạm được; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý] để phỏng vấn các đối tượng đang làm công tác quản lý nhà nước và các đối tượng đang là nhà thầu tư vấn, thi công về các tiêu chí có liên quan đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện. - Phương pháp chọn mẫu: Tiến hành phỏng vấn các cán bộ, nhà thầu tư vấn, thi công có liên quan đến công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn huyện Cam Lộ, tổng cộng 60 người, cụ thể: + Ban Quản lý dự án Đầu tư và Xây dựng huyện: 04 người + Kho bạc Nhà nước: 04 người + Phòng Tài chính  Kế oạch: 05 người + Phòng Kinh tế - Hạ tầng: 03 người + UBNG huyện: 03 người + Phòng Tư Pháp: 02 người + Phòng Thanh Tra: 03 người + Phòng Nông nghiệp & phát triển nong thô : 03 người + Đơn vị hưởng lợi [8 Xã và 01 Thị trấn]: 18 gười + Đơn vị tư vấn, thi công thi công: 15 người Đây là các đối tượng có liên quan trực tiếp và am hiểu rõ các vấn đề liên quan đến công tác quản lý vốn NSNN trong đầu tư XDCB trên địa bàn huyện Cam Lộ. - Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra phỏng vấn trực tiếp các đối tượng 5.2. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel Các phương pháp phân tích số liệu chủ yếu gồm + Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng thống kê mô tả dựa vào số liệu điều tra và thu thập được, tiến hành tổng hợp, tóm tắt, tính toán, biểu diễn dữ liệu bằng bảng biểu, biểu mẫu, đồ họa và đồ thị... để có thể thống kê một cách tổng quát nhất. 4
  17. 17. + Phương pháp so sánh + Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian 6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Vấn đề quản lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nói riêng đã được nghiên cứu trong nhiều công trình khoa học được công bố. Trong đó có thể nhắc đến một số công trình liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài: Về luận án, luận văn - Cấn Quang Tuấn Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý  Luận án tiến sĩ kinh tế 2009. Tác giả tập trung phân tích hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý, do đó đã khái quát được những vấn đề lý luận cơ bản về vấn đề này, khái quát được bức tranh toàn cảnh thực trạng quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB tập trung từ NSNN do Thành Phố Hà Nội quản lý, khẳng định các thành công, chỉ rõ các bất cập, tồn tại, vấn đề đặt ra và nguyên nhân. - Trịnh Thị Thủy Hồng Quản lý hi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định   Luận án tiến sĩ kinh tế 2012. Đề tài nghiên cứu các bước thực hiện chu trình chi ngân sách, các mặt làm được và hạn chế trong từng bước cũng như các nhân tố ảnh ưởng đến công tác quản lý chi ngân sách tại địa phương. - Nguyễn Thái Hà Thực trạng và một số giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống KBNN  - Luận văn thạc sỹ [2010]. Luận văn nghiên cứu trình tự giải quyết cấp phát vốn đầu tư XDCB tại Kho bạc và các hạn chế trong từng khâu cấp phát thanh toán để đưa ra giải pháp tăng cường nâng cao chất lượng công tác này tại địa bàn nghiên cứu. - Dương Cao Sơn Hoàn thiện công tác quản lý chi vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn NSNN qua KBNN - Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế [2008]. Luận văn nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách thông qua các bước thực hiện thanh toán tại KBNN. 5
  18. 18. Về báo, tạp chí khoa học -  Quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước của Thạc sỹ Nguyễn Văn Tuấn trên tạp chí Tài Chính ngày 09/7/2013; Phân tích thực tế quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước [NSNN] hiện nay quá phức tạp, thủ tục còn rườm rà, do có quá nhiều cấp, nhiều ngành tham gia quản lý, nhưng sự chồng chéo đó lại không đảm bảo có hiệu quả và chặt chẽ trong quản lý. Đây cũng chính là rào cản lớn đối với hiệu quả đầu tư, tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng. - Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Tào Hữu Phùng trên Tạp chí Tài chính [6/440]; Tăng cường quản lý chi NSNN theo kết quả đầu ra ở Việt Nam" của ThS. Nguyễn Xuân Thu trên Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, số 14 [311] ngày 15/7/2010; Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam'" của PGS.TS Nguyễn Đình Tài, Tạp chí Tài chính số tháng 4/2010,... Những bài báo này ít nhiều đã phân tích được thực trạng về quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản và có đề xuất giải pháp để giả quyết những tồn đọng như: Giải pháp nào góp phần hạn chế nợ đọng ở khu vực công" của PGS.TS Lê Hùng Sơn, Tạp chí Quản lý ngân quỹ quốc gia, số 108 [06/2011]; Quyết toán vốn đầu tư XDCB - góc nhìn từ cơ quan Tài chính, của tác giả Nguyễn Trọng Thản, tạp chí Nghiên cứu tài chính kế toán, số 10 [99], năm 2011. Nhìn chung, các công trình khoa học nói trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề lý đầu tư xây dựng cơ bản nói chung và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị. Nghiên cứu này tập trung vào các giai đoạn của quá trình thực hiện đầu tư, tại các giai đoạn này, vốn NSNN được thực hiện một phần. Hiệu quả các công việc trong từng giai đoạn được thực hiện tốt sẽ tiết kiệm được ngân sách, ngân sách sử dụng co hiệu quả. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, qua đó nâng cao hiệu quả quản lý vốn ngân sách nhà nước trong lĩnh vực này. 6
  19. 19. 7. KẾT CẤU LUẬN VĂN Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị nội dung luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN; Chương 2: Thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN tại huyện Cam Lộ, tỉnh Quảng Trị 7
  20. 20. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN 1.1. Tổng quan về đầu tư xây dựng cơ bản 1.1.1. Khái niệm đầu tư xây dựng cơ bản Theo Bùi Mạnh Cường [2012]: Đầu tư xây dựng cơ bản [Đầu tư XDCB] là hoạt động đầu tư nhằm tạo ra các công trình xây dựng theo mục đích của người đầu tư, là lĩnh vực sản xuất vật chất tạo ra các tài sản cố định [TSCĐ] và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. ầu tư XDCB là một hoạt động kinh tế. Đầu tư XDCB của nhà nước có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong những năm qua nhà nước đã giành hàng chục ngàn tỷ đồng mỗi năm cho đầu tư XDCB. Đầu tư XDCB của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn và giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ hoạt động đầu tư XDCB của nền kinh tế ở Việt Nam. Đầu tư XDCB của nhà nước đã tạo ra nhiều công trình, nhà máy, đường giao thông, quan trọng, đưa lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội thiết thực. Tuy nhiên, nhìn chung hiệu quả đầu tư XDCB của nhà nước ở nước ta còn thấp thể hiện trên nhiều khía cạnh như: đầu tư sa , đầu tư khép kín, đầu tư dàn trải, thất thoát, lãng phí, tiêu cực, tham nhũng ... [10] 1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là một bộ phận của đầu tư phát triển. Đây chính là quá trình bỏ vốn từ nguồn vốn NSNN để tiến hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng ra các tài sản cố định trong nền kinh tế. Do vậy đầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN là tiền đề quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nền kinh tế nói chung và của các cơ sở sản xuất kinh doanh nói riêng. Đầu tư XDCB là hoạt động chủ yếu tạo ra tài sản cố định đưa vào hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, nhằm thu đựơc lợi ích với nhiều hình thức khác nhau. Đầu tư Xây dựng cơ bản trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, hiện đại hoá hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế. 8
  21. 21. 1.1.3. Khái niệm và vai trò của vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư XDCB a] Khái niệm Điều 1, Luật Ngân sách 2002: Ngân sách nhà nước [NSNN] là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân bao gồm: - Ngân sách tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương [gọi chung là ngân sách tỉnh], bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh [gọi chung là ngân sách huyện] bao gồm ngân sách cấp uyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn. - Ngân sách xã, phường, thị trấn [gọi chung là ngân sách cấp cơ sở]. b] Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN Trong nền kinh tế quốc dân, vốn ĐT XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau: Một là, các dự án ĐT XDCB bằng nguốn vố NSNN là những dự án chủ yếu nhằm xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng vật chất, tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh. Vốn ĐTXDCB từ NSNN góp phần quan rọng vào việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như giao thông, thủy lợi, điện, trường học, trạm y tế. Hai là, Vốn ĐT XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc ch yển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hóa và phân công lao động xã hội. Chẳng hạn, để chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020, Đảng và Nhà nước tập trung vốn đầu tư vào những ngành, lĩnh vực trọng điểm, mũi nhọn như công nghiệp dầu khí, hàng không, hàng hải, đặc biệt là giao thông đường bộ, đường sắt, cao tốc, đầu tư vào một số ngành công nghệ cao.Thông qua việc phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự lan tỏa đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội. 9
  22. 22. Ba là, VĐTXDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua ĐTXDCB vào các ngành, lĩnh vực quan trọng, VĐT từ NSNN có tác dụng kích thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng kết cấu hạ tầng và phát triển KT  XH. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và dân cư. Bốn là, vốn ĐTXDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề xã hội như xóa đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh và các công trình văn hóa xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho nền kinh tế không ngừng phát triển, sản xuất kinh doanh được mở rộng, điều trước hết và căn bản là phải tiến hành hoạt động ĐTXDCB. Đối với bất cứ một phương thức sản xuất nào cũng đều đòi hỏi phải có cơ sở vật chất kỹ thuật tương ứng, đây là nhiệm vụ của hoạt động ĐTXDCB. Năm là, các dự án ĐT XDCB bằng nguồn vố NSNN tác động đến tổng cung và tổng cầu trong nền kinh tế. Về tổng cầu, đầu tư là một yếu tố chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầ , tác động của đầu tư là ngắn hạn. Về tổng cung, khi các dự án đầu tư phát huy tác dụng, có năng lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên, kéo theo sản lượng tiềm năng tăng và do đó, giá cả sản phẩm giảm. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng sẽ kích thích sản xuất tăng hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc để tăng tích lũy, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho mọi thành viên trong xã hội. 10
  23. 23. Sáu là, các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế. Các dự án ĐTXDCB bằng nguồn vốn NSNN đã tạo tiền đề cho tăng trưởng và phát triển nền kinh tế, làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân bổ hợp lý các nguồn lực sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển lực lượng sản xuất. Đồng thời, lực lượng sản xuất phát triển đã tạo tiền đề để củng cố quan hệ sản xuất. Mặt khác, khi tăng đầu tư làm cho cầu của các yếu tố liên quan tăng lên, dẫn đến sản xuất của ngành này phát triển, thu hút thêm lao động, giảm thất nghiệp, nâng cao đời sống người lao độngTất cả những vấn đề này tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. 1.2. Quy trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Chúng ta có thể hiểu việc quản lý đầu tư XDCB từ NSNN là chức năng và hoạt động của hệ thống tổ chức nhằm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước một cách có hiệu quả đảm bả việc xây dựng và phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho nền kinh tế phát triển. Bản chất của quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra. Các mục tiêu của dự án là các mục tiêu: thời gian hoàn thành, kết quả đạt được và chất lượng sản phẩm, dịch vụ của dự án. Quá trình quản lý đầu tư XDCB từ NSNN được iến hành xuyên suốt từ khâu lập kế hoạch ban đầu, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho đến giai đoạn thi công công trình, bàn giao công trình và thanh tra, quyết toán công trình. Nói như vậy để thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý đầu tư XDCB, nếu công tác này bị buông lỏng quản lý khiến những công trình xây dựng tiến độ không đảm bảo, kéo dài, vốn ngân sách cho các đầu tư không hiệu quả, lãng phí, thất thoát, không đảm bảo mục tiêu đề ra ban đầu. - Quá trình quản lý đầu tư xây dựng cơ bản được phân thành 3 giai đoạn: + Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập kế hoạch, phê duyệt chủ trương đầu tư, Tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi [nếu có]; lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo 11
  24. 24. kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án; + Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất [nếu có]; chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn [nếu có]; khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng [đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng]; tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác; + Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc. - Các lĩnh vực quản lý cụ thể của dự án bao gồm: + Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát thực hiện mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc về dự án, công việc nào ằm ngoài phạm vi dự án. + Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, p ân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm bảo đảm công trình hoàn thành đúng tiến độ. Việc quản lý thời gian yêu cầu phải có lịch trình thực hiện cụ thể các công việc hết sức chi tiết. + Quản lý chi phí: quản lý chi phí bắt đầu tư khi hình thành dự án, nó bao gồm việc lập dự toán, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án + Quản lý chất lượng: là quá trình giám sát các quy trình công nghệ, các khâu cấu thành sản phẩm để đàm bảo chất lượng dự án. + Quản lý hợp đồng: việc quản lý và tổ chức việc mua bán, ký kết các hợp đồng mua bán, cung cấp trang thiết bị và nguyên vật liệu cần thiết cho dự án. Có thể khái quát hóa trình tự quản lý việc thực hiện 1 dự án đầu tư XDCB qua sơ đồ như sau: 12
  25. 25. Quy Lập dự Triển Nghiệm hoạch và án và khai thu bàn Đánh giá chủ chuẩn bị thực giao sử đầu tưtrương. đầu tư hiện dự dụng đầu tư án Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thực hiện đầu tư dự án XDCB Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư 1.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 1.2.1.1. Lập kế hoạch đầu tư, chủ trương đầu tư Căn cứ lập kế hoạch đầu tư xây dựng: Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm hoặc hàng năm; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, UBND các cấp lập kế hoạch đầu tư cho từng thời kỳ 5 năm và hàng năm, trong đó có kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ. Tr ng kế hoạch đầu tư phải có danh mục các công trình đầu tư xây dựng trong từng thời kỳ và từng năm trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét chấp thuận, từ đó có cơ sở để UBND phê duyệt kế hoạch đầu tư. 1.2.1.2. Lập dự án đầu tư Sau khi có kế hoạch đầu tư xây dựng được UBND các cấp phê duyệt, các chủ đầu tư [Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở ữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình, khái niệm chủ đầu tư sẽ được giải thích chi tiết ở phần sau] lập dự án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật trình UBND cấp trên phê duyệt - Căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng, lập báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật được lập cần phải phù hợp với quy hoạch hoặc kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch xây dựng và kế hoạch đầu tư đã được phê duyệt hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp trên. 13
  26. 26. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật bao gồm phần thuyết minh sự cần thiết phải đầu tư dự án, quy mô, diện tích xây dựng công trình, các giải pháp thực hiện và phần thiết kế chi tiết bao gồm các bản vẽ, dự toán khối lượng và tổng giá trị đầu tư của dự án. 1.2.1.3. Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật công trình Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình tới người quyết định đầu tư để thẩm định, phê duyệt. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm thẩm định dự án đầu tư, thẩm định báo cáo kinh tế -kỹ thuật và phê duyệt quyết định đầu tư xây dựng công trình. 1.2.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện tuần tự theo các bước sau: 1.2.2.1. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng Đối với những công trình xây dựng có nhu cầu sử dụng đất, trước khi giải phóng mặt bằng phải tiến hành làm các thủ tục xin giao đất hoặc thuê đất theo các quy định của pháp luật về đất đai. Đối với những dự án phải đền bù giải phóng mặt bằng thì chi phí đền bù giải phóng mặt bằng đượ lập trên nguyên tắc phải đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các tổ chức, cá nhân có liên quan 1.2.2.2. Thực hiện khảo sát xây dựng. Nhiệm vụ thực hiện khảo sát xây dựng do nhà thầu hiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế, đề xuất các giải pháp phục vụ cho công tác thiết kế xây dựng công trình. 1.2.2.3. Thực hiện thiết kế xây dựng công trình Tuỳ theo quy mô, tính chất, công trình xây dựng có thể được thiết kế một bước, hai bước hoặc ba bước. Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế- kỹ thuật; Căn cứ mức độ phức tạp công trình, người quyết định đầu tư quyết định công trình thiết kế 2 bước hay 3 bước đối với công trình yêu cầu lập dự án. Thiết kế, dự toán xây dựng công trình trước khi đưa ra thi công phải được thẩm định, phê duyệt. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán 14
  27. 27. xây dựng công trình và báo cáo người quyết định đầu tư về nội dung thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi phê duyệt. 1.2.2.4. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng nhằm chọn được nhà thầu có đủ điều kiện năng lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Công tác lựa chọn nhà thầu áp dụng với gói thầu tư vấn xây dựng, xây lắp và mua sắm trang thiết bị xây dựng công trình theo hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu trực tiếp cho một đơn vị. 1.2.2.5. Ký kết hợp đồng Trên cơ sở kết quả đấu thầu được phê duyệt, chủ đầu tư tiến hành ký kết hợp đồng với các nhà thầu theo nguyên tắc giá ký kết hợp đồng không vượt giá trúng thầu [đối với trường hợp đấu thầu], k ông vượt dự toán gói thầu được duyệt [đối với trường hợp chỉ định thầu]; 1.2.2.6. Thi công xây dựng công trình Sau khi hợp đồng được ký kết, đơn vị thi công tiến hành thi công xây dựng công trình, đảm bảo các nội dung được ký kết trong hợp đồng 1.2.3. Giai đoạn kết thúc xây dựng, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng 1.2.3.1. Kết thúc xây dựng, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng Nghiệm thu, bàn giao công trình xây dựng là oạt động nhằm đảm bảo sự kiểm tra giám sát của chủ đầu tư đối với nhà thầu thi công theo đúng thoả thuận trong Hợp đồng xây dựng và cũng đảm bảo cho nhà thầu thiết kế giám sát việc thi công theo đúng thiết kế, là điều kiện để có thể đưa các hạng mục công trình vào vận hành. Nghiệm thu, bàn giao công trình còn là điều kiện quan trọng để thanh lý Hợp đồng thi công xây dựng. Công trình xây dựng được kết thúc khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư. 1.2.3.2. Nghiệm thu thanh quyết toán công trình xây dựng Theo đúng trình tự xây dựng, công trình sau khi tiến hành nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải tập hợp đầy đủ hồ sơ liên quan theo quy định trình người quyết định đầu tư, đơn vị chức năng thẩm tra quyết toán dự án thẩm định, phê 15
  28. 28. duyệt giá trị của dự án hoàn thành, từ đó làm căn cứ để ghi tăng giá trị tài sản hình thành công trình. Kết thúc giai đoạn này cũng đồng thời kết thúc vòng đời của một dự án đầu tư 1.3. Các nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước 1.3.1. Quản lý quy hoạch và phân bổ vốn đầu tư Dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, cấp huyện và quy hoạch ngành đã được phê duyệt; tuân thủ các quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Đối với các dự án đầu tư không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo với cấp có thẩm quyền để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch trước k i lập dự án đầu tư Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô xây dựng phải được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận bằng văn bản [đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm A] hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt về quy hoạch [đối với các dự án đầu tư xây dựng cô g trình nhóm B, C]; riêng trong khu vực đô thị, nếu chưa có quy hoạch chi tiết phải có giấy phép quy hoạch của cấp có thẩm quyền Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp, lấy ý kiến các cơ quan chuyên môn cấp huyện có liên quan và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo quy định Kế hoạch vốn đầu tư được Ủy ban nhân dân các cấp phân bổ theo khả năng cân đối vốn và tiến độ thực hiện của từng dự án nhưng không quá 03 năm đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C, không quá 05 năm đối với dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B; Kế hoạch vốn đầu tư được điều chỉnh, bổ sung hàng quý trên cơ sở thực tế triển khai dự án được phản ánh thông qua công tác giám sát đầu tư 16
  29. 29. 1.3.2. Quản lý công tác thẩm định dự án Thẩm định dự án đầu tư là việc thẩm tra, so sánh đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung của dự án, hoặc so sánh đánh giá các phương án của một hay nhiều dự án để đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả và tính khả thi của dự án. Từ đó có những quyết định đầu tư và cho phép đầu tư. Theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét, phân tích đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra quyết định đầu tư. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì nhà nước với tư cách vừa là chủ đầu tư vừa là cơ quan quản lý chung các dự án thực hiện cả hai chức năng quản lý dự án: quản lý dự án với chức năng là chủ đầu tư và quản lý dự án với chức năng quản lý vĩ mô [quản lý Nhà nước] vì vậy mục đích của Nhà nước lúc này là: + Thứ nhất: Thẩm định dự án nhằm đưa ra quyết định đầu tư + Thứ hai: Giúp cho chủ đầu tư hay cũng chính là Nhà nước đưa ra tiêu chí, là công cụ hữu hiệu để quản lý đầu tư + Thứ ba: Thẩm định dự án để xét duyệt cấp giấy phép đầu tư cho các dự án + Thứ tư: Thẩm định dự án giúp ho việc đưa ra những quy định cụ thể về cấp có quyền quyết định đầu tư, cấp có thẩm quyền thẩm định dự án + Thứ năm: Thẩm định dự án giúp cho việc đưa ra những chính sách, chế độ đối với quá trình thực hiện dự án 1.3.3. Quản lý công tác lựa chọn nhà thầu trong hoạ động xây dựng Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng được hực hiện đối với các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập quy hoạch chi tiết xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, giám sát thi công và các hoạt động có liên quan khác đến dự án. Việc lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: + Đáp ứng được hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình; + Nhà thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp yêu cầu dự án, có giá thầu hợp lý; + Khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; + Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư có quyền quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu nhưng phải tuân thủ các quy định của Pháp luật. 17
  30. 30. Tuỳ theo quy mô, tính chất, nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình, người quyết địng đầu tư hoặc chủ đầu tư xây dựng công trình lựa chọn nhà thầu theo các hình thức sau: đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, Chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện; 1.3.3.1. Đấu thầu rộng rãi Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định tại Nghị định số 63/NĐ-CP ngày 26/6/2014 V/v Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu để các nhà thầu biết thông tin tham dự. Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng [12]. 1.3.3.2. Đấu thầu hạn chế Khác với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế hạn chế số nhà thầu tham dự nhưng phải mời tối thiểu năm nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác. Đấu thầu hạn chế chỉ được áp dụng trong các trường hợp theo yêu cầu của nhà tài trợ nước goài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu hoặc gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ huật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu [12]. 1.3.3.3. Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức được áp dụng nhiều nhất trong các công trình xây dựng, việc thực hiện chỉ định thầu nghĩa là lựa chọn trực tiếp các nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để ký kết hợp đồng, và chỉ được áp dụng hình thực chỉ định thầu trong các trường hợp như: cần phải khắc phục ngay những sự cố do thiên tai, địch họa; dự án cần triển khai ngay để bảo đàm chủ quyền quốc gia gói thầu dự án bí mật quốc gia, mua sắm các loại vật tư, thiết bị đã mua từ một nhà thầu mà không thể mua nhà thầu khác do đảm bảo tính tương thích công nghệ; gói thầu di dời công trình hạ tầng 18
  31. 31. kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành trực tiếp quản lý để giải phóng mặt bằng; rà phá bom mìn để chuẩn bị mặt bằng thi công; và các dự án nằm trong hạn mức được phê duyệt chỉ định thầu[12]. 1.3.3.4. Chào hành cạnh tranh Trước ngày luật đấu thầu số 43/2013/QH13 có hiệu lực việc thực hiện luật đấu thầu hình thức chào hàng cạnh tranh chỉ áp dụng với gói thầu mua sắm hàng hóa, sau này được mở rộng ra cả gói thầu xây lắp và phi tư vấn. Hình thức này được áp dụng khi có kế hoạch đấu thầu được duyệt, dự toán được duyệt và được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện hợp đồng [8]. 1.3.3.5. Tự thực hiện Đây là hình thức mà chủ đầu tư đóng hai vai trò, vừa là chủ đầu tư nhưng cũng vừa là đơn vị thi công. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng. Khi áp dụng hình thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thự hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính. Ngoài ra là hai hình thức mua sắm trực tiếp và lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụ g các hình thức lựa chọn nhà thầu khác [12]. 1.3.4. Quản lý công tác đền bù giải phóng mặt bằng Công tác đền bù giải phóng mặt bằng là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến việc di dời nhà cửa, cây cối, các công trình xây dựng và một bộ phận dân cư trên một phần đất nhất định để trả lại mặt bằng thực hiện các quy hoạch cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một công trình mới. Đây là công tác tiền đề cho việc thi công công trình [với các dự án vướng đất đền bù giải tỏa] do đó việc một dự án có thực hiện đúng mục tiêu đề ra ban đầu hay không thì khâu quản lý đền bù GPMB ban đầu này rất quan trọng. Việc quản lý ở khâu này bao gồm việc thẩm định đối tượng được đền bù, phạm vi đền bù, tổng giá trị đền bù theo các quy định của pháp luật 19
  32. 32. 1.3.5. Quản lý công tác giải ngân vốn - Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước đảm bảo thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả và chấp hành đúng quy định về quản lý tài chính đầu tư và xây dựng của pháp luật hiện hành.. + Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ quản lý tài chính đầu tư. + Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư hoặc Ban quản lý dự án thuộc phạm vi quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư, sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ Nhà nước. + Cơ quan Tài chính các cấp thực hiện công tác quản lý tài chính vốn đầu tư về việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, tình hình thanh toán vốn đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành. + Cơ quan Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy định cho các dự án khi có đủ điều kiện thanh toán vốn. 1.3.6. Quản lý công tác thi công xây dựng ông trình Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi cô g xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Quản lý chất lượng công trình xây dựng: Nó bao gồm các quy trình cần thiết để đảm bảo rằng dự án đầu tư XDCB sẽ thoả mãn được nhu cầu cần thiết phải tiến hành thực hiện đầu tư dự án [làm rõ lý do tồn tại của dự án]. Nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình - Lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô của công trình xây dựng; quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận thi công xây dựng công trình trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng; - Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, các cấu kiện, vật tư, thiết bị phục vụ công trình, thiết bị công nghệ trước khi xây dựng và lắp đặt vào công trình xây dựng theo yêu cầu thiết kế. 20
  33. 33. - Lập và kiểm tra thực hiện các biện pháp thi công của nhà thầu theo hồ sơ, tiến độ thi công. Lập và ghi nhật ký thi công đầy đủ theo đúng quy định. - Kiểm tra an toàn lao động, vệ sinh môi trường bên trong và bên ngoài công trình xây dựng. Nghiệm thu nội bộ, lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận xây dựng, hạng mục hoàn thành và công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng. - Báo cáo tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động, vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định [13]. Nội dung giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình - Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định; - Kiểm tra sự phù hợp về năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng bao gồm: Kiểm tra về đội ngũ nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng đưa vào công trường; Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra các loại giấy phép sử dụng các loại máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu cao về an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình; Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi ông xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình; - Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cu g cấp theo yêu cầu thiết kế. Khi có nghi ngờ chủ đầu tư có quyền kiểm tra trực tiếp hoặc t uê đơn vị có năng lực để kiểm tra lại vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng; - Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình bao gồm: Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình; Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra phải ghi đầy đủ, kịp thời vào nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định; xác định bản vẽ hoàn công; Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng; Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thnàh công trình bàn giao đưa vào sử dụng; Phát hiện sai sót, những bất hợp lý về thiết kế, kiến trúc để điều chỉnh hoặc 21
  34. 34. yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh kịp thời; Tổ chức kiếm định lại hoặc đề nghị giám định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng hoàn thành khi có nghi ngờ về chất lượng [13]. - Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình: Công trình trước khi triển khai phải được lập biểu tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt. Trong trường hợp xét thấy tiến độ của cả dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải kịp thời báo cáo người ra quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tiến độ của cả dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng công trình trên cơ sở đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của công trình xây dựng. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trong trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại cho chủ đầu tư hoặc giảm hiệu quả dự án thi bên vi phạm phả bồ t ường thiệt hại và bị phạt vi phạm theo các điều khoản đã ký trong hợp đồng [13]. - Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình Việc thi công xây dựng công trình phải tuân thủ thực hiện theo khối lượng của thiết kế dự toán đã được phê duyệt. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác định theo kết quả xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối c iếu với khối lượng thiết kế, dự toán được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán heo hợp đồng. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, nhà thầu thi công phải xem xét để xử lý. Đối với các dự án công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người ra quyết định đầ tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán và quyết toán công trình [13]. - Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng Nhà thầu thi công xây dựng phải thiết lập các biện pháp an toàn cho người và phương tiện trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp liên quan đến nhiều bên thì phảỉ được các bên thoả thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. 22
  35. 35. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Nếu để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình thì người để xảy ra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Đối với một số công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo về an toàn lao động. Nghiêm cấm việc sử dụng lao động chưa qua đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo ngay với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây nên [13]. - Quản lý môi trường xây dựng Nhà thầu thi công phải triển khai thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường xây dựng. Có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải rác thải xây dựng và vật liệu thu gom trong quá trình thi công công trình. Đối với công trình thi công trong đô thị phải thực hiện các biện pháp bao che công trường, thu dọn phế thải tập kết đúng nơi quy định, bố trí thời gian thi công phù hợp để chống ồn đến xu g quanh, chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trườ g ợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu ư, các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng công trình và yêu cầu nhà thầu phải thực hiện đúng các biện pháp bảo vệ môi trường [13]. 1.3.7. Thẩm tra quyết toán, thanh tra, kiểm toán dự án hoàn thành Tất cả các dự án đầu tư của cơ quan và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Tất cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách Nhà nước, vốn huy động và vốn khác của Nhà nước khi hoàn thành phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại thông tư số 19/TT-BTC ngày 14/02/2011 của Bộ Tài chính; nay là Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18/1/2016Quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước. 23
  36. 36. - Thanh tra kiểm tra và xử lý vi phạm: Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ngành chức năng, UBND huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của Pháp luật về hoạt động xây dựng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn huyện và báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng. 1.3.8. Các hình thức quản lý của các dự án. Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 & Nghị định 59/2015/NĐ-CP, theo quy định tại Điều 62  Luật Xây dựng số 50/2014, có tất cả 04 hình thức quản lý, cụ thể như sau: 1. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên nghành, khu vực. Áp dụng trong các trường hợp sau: - Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. - Dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn Nhà nước ngoài Ngân sách của Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước. 2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án. Áp dụng trong các trường hợp sau: - Dự án sử dụng vốn Nhà nước quy mô Nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản. - Dự án về Quốc phòng, An ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước. 3. Thuê tư vấn quản lý dự án. Áp dụng trong các trường hợp sau: - Dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước ngoài Ngân sách, vốn khác. - Dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ 4. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Áp dụng trong các trường hợp sau: - Dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ. - Dự án có sự tham gia của cộng đồng 1.3.9.Các nhân tố tác động tới việc quản lý đầu tư XDCB A, Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài: -. Điều kiện kinh tế - xã hội : Điều kiện kinh tế- xã hội là một trong nhưng căn cứ quan trọng ảnh hưởng tới quá trình kiểm soát. Kinh tế xã hội phát triển có ảnh hưởng lớn đến nguồn thu NSNN, 24
  37. 37. quy mô nguồn thu sẽ quyết định nguồn chi. Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu chi cho đầu tư phát triển rất lớn tuy nhiên nguồn lực tài chính từ Nhà nước có hạn. Các dự án cần đầu tư công ngày càng nhiều, trong khi ngân sách hạn hẹp đây là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến công tác cân đối, lập và giao kế hoạch ngân sách cho các công trình, dự án. *. Chính sách quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản Khi xây dựng các dự án phải đúng chủ trương đầu tư của nhà nước thì mới được quyết định đầu tư; Nâng cao tính chủ động và tự chịu trách nhiệm đối với các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp nói riêng trong hoạt động đầu tư XDCB; - Đảm bảo tính chính xác trong thiết kế: Trong khâu này cần có tổ chức chuyên môn có đủ tư cách pháp nhân, uy tín nghề nghiệp lập theo tiêu chuẩn của nhà nước ban hành. Thực tế có rất nhiều công trình xấu, kém chất lượng do lỗi của nhà thiết kế. Đây là một nguyên nhân cơ bản gây ra tình trạng thất thoát lãng phí nguồn vốn đầu tư XDCB; - Nâng cao hiệu quả công tác đấu thầu: quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở ạnh tranh giữa các nhà thầu. Lợi ích của hình thức này là chọn được nhà thầu có phương án đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật của công trình và có chi phí tài chính hợp lý nhất. * Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng ngân sách đầu tư XDCB - Là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN. Vì nếu ý thức chấp hành hay năng lực của đơn vị sử dụng ngân sách không cao trong việc quản lý tài chính, kĩ thuật, kinh nghiệm và khả năng quản lý dự án, báo cáo không trung thực tinh hình dự án, hay cố tình gian lận trong lập dự án thì sẽ dẫn tới những thiếu sót thậm chí sai phạm trong quản lý đầu tư như: lập kế hoạch phân bổ ngân sách không sát thực tế, thanh toán khối lượng khống, quyết toán sai. Do đó, năng lực của chủ đầu tư, nhà thầu trong thực hiện dự án đầu tư XDCB là một trong các yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của dự án đầu tư. Vì vậy, cần có những biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của các đơn vị sử dụng vốn đầu tư, để cho họ thấy rằng họ cũng có vai trò cũng như trách nhiệm trong việc sử dụng ngân sách đúng. 25
  38. 38. B, Các yếu tố thuộc môi trường bên trong *. Tổ chức bộ máy quản lý Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn tỉnh là các Sở, ban, ngành, UBND các cấp, các tổ chức, cá nhân và mối quan hệ phối hợp thông qua chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong hoạt động XDCB. Quy trình thực hiện hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng quản lý dự án đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước của tỉnh. Bộ máy tổ chức, quy trình thực hiện cần gọn nhẹ. Cơ chế phối hợp nhuần nhuyễn, ăn khớp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đầu tư XDCB. *. Chế độ chính sách do địa phương ban hành Chế độ chính sách phải mang tính khả thi, phù hợp với pháp luật hiện hành của Nhà nước, đảm bảo công tác quản lý diễn ra chặt chẽ, tuy nhiên tinh giảm các thủ tục không cần thiết tránh gây phiền à, sách nhiễu. Bên cạnh đó chế độ chính sách phải mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều nhằm tạo thuận lợi cho triển khai thực hiện. Quy trình nghiệp vụ phải được xây dựng theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ thời hạn giải quyết công việc, trình tự công việc phải được thực hiện một cách khoa học, đồng thời cũng quy định rõ quyền hạn cũng như trách hiệm tới từng bộ phận. *. Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB từ NSNN Năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư XDCB là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu lực, chất lượng của công tác quản lý Nhà nước đối với dự án đầu tư XDCB sử dụng NSNN trên địa bàn tỉnh. Bởi vì họ là chủ thể của quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB. Năng lực của cán bộ quản lý không những ảnh hưởng đến quá trình hoạch định chính sách, tham mưu đề xuất các chính sách, các quy định, các quy chế phù hợp mà còn ảnh hưởng đến quá trình thực hiện. Một trong những nguyên nhân cơ bản làm giảm hiệu lực, chất lượng của quản lý Nhà nước cũng như thất thoát, lãng phí ngân sách đầu tư XDCB là do năng lực cán bộ quản lý chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế và phẩm chất đạo đức bị tha hoá, biến chất, quan liêu, cửa quyền, tham nhũng... 26
  39. 39. *. Trang thiết bị cơ sở vật chất - kỹ thuật: Khi nhu cầu đầu tư XDCB ngày càng tăng thì khối lượng công việc trong từng khâu của đầu tư XDCB ngày càng nhiều, do đó phát triển ứng dụng công nghệ sẽ giúp tiết kiệm thời gian giải quyết công việc, đảm bảo công việc được diễn ra nhanh chóng, chính xác và thống nhất. Do đó việc xây dựng một cơ sở vật chất kỹ thuật ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại là một đòi hỏi tất yếu. 1.3.10. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư XDCB bằng nguốn vốn NSNN + Khối lượng vốn đầu tư thực hiện Khối lượng vốn đầu tư thực hiện là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các hoạt động đầu tư bao gồm: các chi phí của công tác xây lắp, chi phí cho mua sắm trang thiết bị và các chi phí khác t eo quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện = vốn đầu tư thực hiện của công tác xây lắp + vốn đầu tư thực hiện đối với công tác mua sắm trang thiết bị + Chi phí khác. + Tài sản cố định huy động Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát huy tác dụng một cách độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã được nghiệm thu và có thể đưa vào hoạt độ g. Chỉ tiêu tài sản cố định được huy động có thể được ính bằng giá trị [tiền] và hiện vật [số lượng ngôi nhà, bệnh viện, trường học...]. Chỉ tiêu giá trị tài sản cố định huy động có thể tính theo giá dự toán hoặc giá thực tế tùy vào mục đích sử dụng chúng. Giá trị dự toán được sử dụng làm cơ sở để tính giá trị thực tế của tài sản cố định, lập kế hoạch vốn đầu tư và tính toán vốn đầu tư thực hiện, đồng thời đây là cơ sở để thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư giữa chủ đầu tư và các nhà thầu. Giá trị thực tế của tài sản cố định huy động được sử dụng để kiểm tra việc thực hiện kỹ thuật, tài chính, dự toán đối với công trình đầu tư từ nguồn vốn NSNN các cấp, tính mức khấu hao hàng năm. Để phản ánh mức độ đạt được kết quả cuối cùng trong số vốn đầu tư đã được thực hiện người ta thường sử dụng chỉ tiêu: hệ số huy động TSCĐ. 27
  40. 40. Hệ số huy động TSCĐ = Giá trị huy động TSCĐ trong kỳ / [tổng vốn đầu tư thực hiện trong kỳ + vốn đầu tư thực hiện kỳ trước nhưng chưa được huy động]. + Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là khả năng đáp ứng được nhu cầu sản xuất, phục vụ của các TSCĐ đã được huy động vào quá trình sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ theo quy định được ghi trong dự án đầu tư. Tài sản cố định được huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm là sản phẩm cuối cùng của công cuộc đầu tư và được thể hiện bằng tiền hoặc hiện vật trên địa bàn địa phương. Năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm được thể hiện ở các chỉ tiêu như: công suất, mức tiêu dùng nguyên vật liệu trên một đơn vị thời gian trên địa bàn địa phương. - Các chỉ tiêu phản ánh iệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN Hiệu quả đầu tư XDCB bằng nguồn vốn NSNN chính là biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả đạt được của chi NSNN cho đầu tư XDCB với các chi phỉ bỏ ra [mức chi NSNN] để có kết quả đó trong một kỳ nhất định. Hiệu quả của vốn NSNN cho một dự án đầu tư XDCB được đánh giá ở hai gốc độ: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hộ . Hiệu quả tài chính được đánh giá riêng cho từng dự án đầu tư XDCB, và thường sử dụng các chỉ tiêu như: NPV [hiện giá thu nhập thuần], IRR [hệ số hoàn vốn nội bộ], T [thời gian thu hồi vốn], PI [chỉ số doanh lợi]... Tuy nhiên, đặc thù của các dự án đầu tư XDCB là thường không có khả năng thu hồi vốn, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực quan trọng mà cần thiết có sự tham gia của nhà nước nên hiệu quả tài chính thường không cao, do đó hiệu quả tài chính là: tiết kiệm chi phí đầu tư, chi phí phát sinh hay không phát sinh do đầu tư không đúng tiến độ hay theo đúng tiến độ dự án... Nhìn chung dưới góc độ vĩ mô, tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả vốn NSNN đầu tư một dự án đầu tư XDCB thường bao gồm các chỉ tiêu sau: - Chỉ tiêu giá trị gia tăng của dự án đầu tư. - Chỉ tiêu khả năng thu hút lao động của dự án đầu tư. - Khả năng tác động đến thu chi ngân sách Nhà nước. 28
  41. 41. - Chỉ tiêu tích lũy để đầu tư phát triển. - Khả năng sử dụng nguyên vật liệu trong nước. - Tác động dây chuyền để thúc đẩy sự phát triển của các ngành liên quan. - Ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của địa phương. - Thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và nâng cao mức sống nhân dân. - Khả năng tiết kiệm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. 1.4. Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý vốn ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản 1.4.1. Hệ thống các văn bản liên quan đến vốn đầu tư Nhìn chung, hoạt động đầu tư ở nước ta được quy định bởi nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, do nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương và địa phương ban hành. Văn bản của Quốc hội Tính từ thời điểm sau k i có Luật Xây dựng, Quốc hội đã ban hành nhiều đạo luật có liên quan tới lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình như: Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công 2014; Luật Đấu thầu 2013; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2013; Luật Doanh nghiệp 2014; Luật Nhà ở 2014; Luật Bảo vệ môi trường 2014; Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006; Luật K h doanh bất động sản 2014; Luật Phòng chống tham nhũng 2005 [sửa đổi 2007]; Luật Quản lý và sử dụng tài sản nhà nước 2008.... Ngoài ra, Quốc hội còn ban hành nhiều Nghị quyết có li n quan như: Nghị quyết số 49/2010/QH12 ngày 19/6/2010 về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách Nhà nước hàng năm; Nghị quyết về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất và các Nghị quyết về các chương trình mục tiêu trong lĩnh vực giáo dục, y tế... Văn bản của Chính phủ và các Bộ, ngành có liên quan Để thực hiện các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng công trình, Chính phủ và các bộ, ngành đã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn. Chỉ tính riêng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng, Luật Đầu tư công và Luật Đấu thầu được ban hành từ năm 2010 đến 2016, đã có tới hơn 25 Nghị định 29
  42. 42. được ban hành như: Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014... Ngoài ra, còn một số lượng lớn các văn bản có liên quan như: - Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ ban hành nhiều Quyết định và Nghị định như: Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015; Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015; Chỉ thị số 1792/CT- TTg ngày 15/10/2011... - Bộ Xây dựng ban hành Thông tư, Quyết định, Chỉ thị để hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng và các Nghị định của Chính phủ. Các văn bản như: Quyết định số 788/QĐ-BXD ngày 26/8/2010; 451/QĐ-BXD ngày 23/05/2017; Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016... - Có rất nhiều văn bản của các Bộ, ngành liên quan [Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chín , Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế, Bộ Công thương] như: Thông tư số: 76/TC-ĐTPT ngày 01/11/1997 của Bộ Tài chính; Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính; Thông tư số 07/2015/TTLT- BKHĐT-BTC ngày 09/8/2015 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính ... - Ngoài ra, còn có các văn bản hướng dẫn đối với nguồn vốn trái phiếu của Chính phủ, vốn hỗ trợ phát triển chính thức và các guồn vốn có tính chất hỗ trợ phát triển chính thức. Văn bản của địa phương Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cũng đã ban hành nhiều chỉ thị và quyết định nhằm cụ thể hóa các quy định của trung ương cho phù hợp với thực tế địa phương. Chính quyền địa phương và các cơ quan trực thuộc ban hành nhiề văn bản hướng dẫn cụ thể về vấn đề phân cấp, lập và thẩm định dự án quy hoạch; phân cấp quản lý đầu tư ở cấp tỉnh, huyện, xã; về quản lý chất lượng xây dựng công trình giao thông nông thôn và công trình quy mô lớn ở đô thị trên địa bàn mình quản lý, về việc bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư. 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của Thành phố Đà Nẵng Là một thành phố có tốc độ phát triển nhanh trong thời gian qua, Đã Nẵng được biết đến với nhiều thành tích trên tất cả các lĩnh vực, trong đó có quản lý nhà nước ở 30

Share Clipboard        Name*        Description          Others can see my Clipboard CancelSave

Chủ Đề