- Explore Documents
Categories
- Academic Papers
- Business Templates
- Court Filings
- All documents
- Sports & Recreation
- Bodybuilding & Weight Training
- Boxing
- Martial Arts
- Religion & Spirituality
- Christianity
- Judaism
- New Age & Spirituality
- Buddhism
- Islam
- Art
- Music
- Performing Arts
- Wellness
- Body, Mind, & Spirit
- Weight Loss
- Self-Improvement
- Technology & Engineering
- Politics
- Political Science All categories
CVV 286 S1662022059
0% found this document useful [0 votes]
0 views
15 pages
Original Title
CVv286S1662022059
Copyright
© © All Rights Reserved
Share this document
Did you find this document useful?
0% found this document useful [0 votes]
0 views15 pages
CVV 286 S1662022059
-
—
QUẢN
RỊ
KINH
DOANH
Ó
ĐỘNG
CỦA
sự
CHẤP
NHẬN
sử
DỤNG
TRUVỀỊI
THÔNG
NÃ
HỘI
ỚI
QUVÉ
ĐỊNH
ỊỊIIÌH
DOAHH
CÙA
DOANH
NGHIỆP
RỰ
TUVẾH
UIỆT
NA
Đinh
Thị
Phương
Anh
Trường
Đại
học
Thương
mại
Email:
anh.dtp@tmu.edu.vn
N
guyễn
Trần
Hưng
Trường
Đại
học
Thương
mại
Email:
hung.tmdt@tmu.edu.vn
Ngày
nhận
21/03/2022
Ngày
nhận
lại
26/04/2022
Ngày
duyệt
đăng
28/04/2022
[T^ỵ^á
nghiên
cứu
về
tác
động
của
truyền
thông
xã
hội
có
thế
được
sừ
dụng
cho
các
mục
đích
khác
nhau
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
trong
đó,
tiêu
biếu
nhất
là
phát
huy
hiệu
quà
lan
tòa
thương
hiệu,
tạo
ảnh
hưởng
trên
diện
rộng
tới
các
nhóm
đổi
tượng
khách
hàng
trọng
tâm.
Tuy
nhiên,
chưa
cỏ
nhiều
nghiên
cứu
tập
trung
làm
rõ
mối
liên
quan
của
truyên
thông
xã
hội
tới
các
quyêt
định
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp,
đặc
biệt
là
ảnh
hưởng
của
sự
chấp
nhận
sừ
dụng
truyền
thông
xã
hội
tới
quyết
định
kinh
doanh
cùa
doanh
nghiệp.
Bài
viết
trình
bày
nghiên
cứu
về
ảnh
hường
của
việc
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
đến
quyết
định
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Trên
cơ
sở
mô
hình
nghiên
cứu
đề
xuất,
với
các
yếu
tổ
ảnh
hưởng
và
mức
độ
ảnh
hưởng của
các
yếu
tố
đó
đến
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
được chỉ
ra,
nghiên
cứu
đánh
giá
tác
động
của
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
đổi
với
quyết
định
kinh
doanh
cùa
doanh nghiệp
trực
tuyến
tại
Việt
Nam.
Kết
quả
phân
tích
C A
và
hồi
quy
của
mô
hình
tuyến
tính
có
cấu
trúc
SEM
bằng
phần
mềm
SMARTPLS,
cho
thấy
mức
độ
tác
động
ở
mức
trung
bình
và
có
thể
được
tăng cường
nhờ
tương
tác
cùa
các
yếu
tố
có
liên
quan
trong
mô
hình.
Từ
khóa:
quyết định
kinh
doanh,
sự
chấp
nhận
sứ
dụng,
truyền
thông
xã
hội,
doanh
nghiệp
trực
tuyển
Việt
Nam,
sự
dê
sử
dụng,
sự
tin
tưởng.
JEL
Classifications:
033
Mo'
đâu
Truyền
thông
xã
hội
giúp
các
doanh
nghiệp
quảng
bá,
xây
dựng
hình
ảnh
thương
hiệu;
tạo
sự
lan
tỏa
về
sản
phẩm,
dịch
vụ
và
uy
tín
của
doanh
nghiệp;
củng
cố
quan
hệ
với
khách
hàng
và
tạo
kênh
thu
thập
dữ
liệu,
chăm
sóc
khách
hàng
qua
đó
mang
lại
những
lợi
ích
cho
doanh
nghiệp.
Dữ
liệu
truyền
thông
xã
hội
được
sử
dụng
để
quản
lý
mối
quan
hệ
khách
hàng
và
hiểu
biết
về
các
đối
thủ
cạnh
tranh
chính
của
doanh
nghiệp.
Mặc
dù
vậy,
các
nghiên
cứu
về
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
cho
doanh
nghiệp
hiện
nay
chủ
yếu
tập
trung
vào
nghiên
cứu
việc
dữ
liệu
truyền
thông
xã
hội
được sử
dụng
tương
tác
trong
việc
hỗ
trợ
các
quyết
định
kinh
doanh
liên
quan
đến
một
vài
chức
năng
cụ
thể
như
giá
cả
và
Sô
166/2022
khuyến
mãi
trong
hoạt động
tiêp
thị
Một
sò
kềt
quà
liên
quan
được
công
bố
như
vê
doanh
số
bán
hàng
và
sự
hài
lòng
của
khách
hàng
[Pham
&
Johnson,
2017;
Kim
&
Yoon,
2016;
De
Vries
v&
Carlson,
2014;
Rapp
et
al.,
2013].
Các
nghiên
cứu
của
Lamest
&
Brady,
2019;
He
et
al.,
2017;
ntezari
&
Gressel,
2017;
Esswein
&
Chamoni,
2018;
Raffoniet
al.,
2018
đã
nghiên
cứu
thực nghiệm
về
sự
liên
kết
giữa
việc
sử
dụng
phương
tiện
truyền
thông
xã
hội
với
việc
ra
quyết
định
quản
lý
nội
bộ.
Tuy
nhiên,
còn
thiếu
các
nghiên
cứu
tác
động của
truyền
thông
xã
hội
đến
quyết
định
kinh
doanh
cùa
các
doanh
nghiệp,
nhất
là
đối
với
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
trực
tuyến
Việt
Nam.
___________
khoa
hoc
&
Uniting
mại
59
QUÀN
RỊ
KINH
DOANH
Nghiên
cứu
này
tiếp
cận
dưới
góc
độ
tập
trung
xem
xét
tác
động
của
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
tới
quyết
định
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
trực
tuyến
Việt
Nam,
góp
phần
lấp
đầy
khoảng
trống
trong
nghiên
cứu
về
tác
động
của
truyền
thông
xã
hội
đến
hoạt
động
kinh
doanh.
Mô
hình
nghiên
cứu
được
đề
xuất
trên
cơ
sở
tổng
hợp,
phàn
tích
các
tài
liệu
về
các
công
trình
có
liên
quan
đến
sự
chấp
nhận
sử
dụng
mạng
xã
hội
và
quyết
định
kinh
doanh.
Tiếp
đó,
sử
dụng
phương
pháp
kết
họp
giữa
phân
tích
EFA
với
phân
tích
SEM
để
xử
lý
các
dữ
liệu
thực
nghiệm
được
thu
thập.
Kết
quả
nghiên
cứu
cho
thấy
tác
động
của
truyền
thông
xã
hội
đến
quyết
định
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp,
nhất
là
đối
với
các
doanh
nghiệp kinh
doanh
trực tuyến
Việt
Nam
hiện
ở
mức
trung
bình
và
có
thể
được
tăng
cường
nhờ
tương
tác
của
các
yếu
tố
có
liên
quan
trong
mô
hình.
Kết
quả
nghiên
cứu
này
góp
phần
hoàn
thiện
một
bước
khẳng
định
vai
trò,
tác
động
của
truyền
thông
xã
hội
đối
với
hoạt
động
kinh
doanh,
đặc
biệt
liên
quan
đến
việc
chấp
nhận
sử
dụng
phương
tiện
truyền
thông
xã
hội
và
dữ
liệu
của
nó
trong
việc
ra
quyết
định
kinh
doanh
của
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
trực
tuyến
tại
Việt
Nam,
đây
là
một
khoảng
trống
nghiên
cứu
chưa
được
chú
ý
đề
cập
trong
các
tài
liệu
đã
công
bố.
1.
hái
quát
về
truyền
thông
xã
hội
Theo
Close
[2012],
truyền
thông
xã
hội
là
cách
tạo
ra
những
sản
phẩm
truyền
thông
như:
tin,
bài,
hình
ảnh,
video
clips...
sau
đó
xuất
bản
trên
nternet
thông
qua
các
mạng
xã
hội
hay
các
diễn
đàn,
các
blogs...
Các
sản
phẩm
truyền
thông
này
sẽ
được
cộng
đồng
mạng
chia
sẻ,
phản
hồi,
bình
luận
nên
luôn
có
tính
đối
thoại,
tương
tác
hai
chiều.
Điều
này
giúp
các
doanh
nghiệp
dễ
dàng
kết
nối,
tương
tác
với
khách
hàng
trực
tuyến.
Elsewhere
et
al
[2009]
cho
ràng, truyền
thông
xã
hội
là
các
hoạt
động,
hành
vi
của
con
người
nhằm
chia
sẻ
thông
tin,
tri
thức,
quan
điểm,
ý
kiến
sử
dụng
các
phương
tiện
truyền
thông
trong
cộng
đồng.Có
thể
thấy
các
khái
niệm
kể
trên
đều
nêu
được
các
đặc
điểm
chính
của
truyền
thông
xâ
hội
nhưng
lại
quá
thiên
về
công
nghệ
và
có
phần
trùng
lặp
với
mạng
xã
hội.
Vì
vậy,
trước
khi
đưa
ra
khái
niệm
về
truyền
thông
xã
hội,
vấn
đề
cần
thiết
là
phải
phân
biệt
giữa
truyền
thông
xã
hội
[social
media]
và
mạng
xã
hội
[social
network],
về
mặt
bản chất
công
khoa
học
.
___
60
thương
mại
nghệ,
hai
dạng
này
đều
dựa
trên
nền
tảng
web
2.0
giúp
người
sử
đụng
có
thể tạo
lập
và
truyền
tải
thông
tin.
Tuy
nhiên,
thuật
ngữ
truyền
thông
xã
hội
mang
nghĩa
rộng
hơn,
bao
hàm
cả
nền
tảng
lẫn
nội
dung
truyền
thông,
còn
mạng
xã
hội
nhấn
mạnh
nhiều
hơn
tới
nền
tảng
công
nghệ.Với
các
nhận
định
như
vậy,
có
thể
hiểu
truyền
thông
xã
hội
là tất
cả
các
hoạt
động
tạo
ra
nội
dung
thu
hút
sự
'quan
tâm
và
khuyến
khích
người
dùng
tham
gia
xem,
bình
luận,
chia
sẻ
trên
mạng
xã
hội
nhằm
thực
hiện
các
no
lực
marketing
cùa
doanh
nghiệp
dựa
trên
nền
tàng
công
nghệ
web
2.0
và
thông
qua
các
phương
tiện
điện
tử.
2.
Mô
hình
và
giả
thuyết
nghiên
cứu
các
yếu
tố
ảnh
hưửng
đến
quyết
định
sử
dụng
truyền
thông
xà
hội
của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
Mô
hình
TAM
do
Davis
đề
xuất
và
chửng
minh
năm
1989,
được
xem
là
mô
hình
phổ
biến
nhất
để
đánh
giá
khả
năng
chấp
nhận
đối
với
các
công
nghệ
mới
trong
lĩnh
vực
công
nghệ
thông
tin
và
viễn
thông
[Kuo
&
Yen,
2009;
Shroff
et
al,
2011].
Trên
cơ
sở
mô
hình
TAM
của
Davis
[1989]
kết
hợp
với
kết
quả
của
một
số
nghiên
cứu
trước
đây
của
các
học
già
khác,
tác
giả
đề
xuất
mô
hình
nghiên
cứu
các
yếu
tố
ảnh
hưởng
đến
quyết
định
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
bao
gồm:
2.1.
Sự
hữu
ích
của
truyền
thông
xã
hội
Thang
đo
sự
hữu
ích
của
truyền
thông
xã
hội
được
xây
dựng
dựa
trên
mô
hình
TAM
của
Davis
[1989]
và
nghiên
cứu
ứng
dụng
mở
rộng
mô
hình
TAM
cùa
Hasslinger
et
al
[2007].
Nghiên
cứu
này
chi
ra
rằng
sự
hữu
ích
có
ý
nghĩa
rất
lớn
đến
ý
định
và
sự
chấp
nhận
sử
dụng.
Đổi
với
truyền
thông
xã
hội,
doanh
nghiệp
phải
xác
định
mức
độ
hữu
ích
của
nó
trước
khi
chap
nhận
sử
dụng.
Những
tính
năng
ưu
việt
của
truyền
thông
xã
hội
cùng
với
việc
dễ
dàng
trao
đổi
thông
tin,
tương
tác
với
người
dùng
là
điều
mà
các
nhà
làm
marketing
cần
chú
trọng.
Doanh
nghiệp
Việt
Nam
có
thể
tiếp
cận lượng
khách
hàng
lớn
lao
qua
các
trang
truyền
thông
xã
hội,
có
thể
tận
dụng
những
tính
năng
nổi
bật
hay
thu
thập
được
lượng
thông
tin
quý
giá
từ
người
dùng.
Những
yếu
tố
này
có
tác
dụng
rất
lớn
đến
ý
định
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
của
doạnh
nghiệp
Việt.
Thang
đo
cho
ệìả
thuyết
này
gồm
bốn biến
quan
sát,
ký
hiẹu
H 1
den
H 4
[Bảng
1].
Số
166/2022
QUẢN
RỊ
KINH
DOANH
Hỉ:
Sự
hữu
ích
của
truyền
thông
xã
hội
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
và
thuận
chiểu
tới
sự
chấp
nhận
sừ
dụng
truyền
thông
xã
hội
của
doanh
nghiệp.
2.2.
Sự
dễ
sử
dụng
của
các
nền
tảng
truyền
thông
xã
hội
Thang
đo
sự dễ
sử
dụng
của
truyền
thông
xã
hội
cũng
được
xây
dựng
dựa
trên
mô
hình
TAM
của
Davis
[1989]
và
nghiên
cứu
ứng
dụng
mở
rộng
mô
hình
TAM
của
Hasslinger
et
al
[2007].
Nghiên
cứu
của
Davis
[1989]
cho
rằng
việc
sử
dụng
hệ
thống,
sản
phẩm
công
nghệ
thông
tin
không
đòi
hỏi
nhiều
sự
nỗ
lực
và
người
sử
dụng
sẽ
cảm
thấy
dễ
dàng
khi
sử
dụng.
Trong
nghiên
cứu
này,
nhận
thức
sự
dễ
sử
dụng
thể
hiện
qua
nhận
thức
dễ
dàng
tiếp
cận,
làm
quen
và
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
như
một
công
cụ
marketing
đắc
lực
trong
hoạt
động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp.
Truyền
thông
xã
hội
có
thể
giúp
các
nhà
làm
marketing
tăng
cường
sự
hiện
diện
và
độ
nhận biết thương
hiệu đển khách hàng
tiềm
năng
một
cách
hiệu
quả
nhất
bởi
việc
sử
dụng
công
cụ
này
không
khó
khăn,
không
cần
nhiều
nhân
sự
và
nhân
sự
không
cần
phải
được
đào
tạo
kỹ
lưỡng.
Ngoài
ra, truyền
thông
xã
hội mang
lại
những
lợi
ích
lớn
lao
cho
doanh
nghiệp
vì
việc
thu
thập
thông
tin
phản
hồi
của
người
dùng
tương
đối
dễ
dàng.
Thang
đo
cho
giả
thuyết
này
gồm
bổn
biến
quan
sát,
ký
hiệu
SD1
đến
SD4
[Bảng
1].
H2:
Sự
dễ
sử
dụng
cùa
truyền
thông
xã
hội
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
và
thuận
chiều
đến
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền thông
xã
hội
của
doanh
nghiệp.
2.3.
Sự
tin
tưởng
trong
quả
trình
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
Sự
tin tưởng
là niềm
tin
chủ
quan mà một
bên
sẽ
thực
hiện
đầy
đủ
nghĩa
vụ
của
mình
theo
sự
mong
đợi
của
các
bên
liên
quan.
Sự
tin
tưởng
đóng vai
trò
quan
trọng
trong
việc
thúc
đẩy
ý
định
sử
dụng
các
dịch
vụ
[Lu
et
al,
2011].
Khái
niệm
sự
tin
tưởng
được
tham
chiếu
trong một
số
nghiên cứu trước
đây,
chẳng
hạn
như
các
nghiên
cứu
về
sự
chấp
nhận
thương
mại
điện
từ
[Pavlou,
2003],
quan
hệ
giữa
sự
tin
tưởng,
nhận
thức
rủi
ro
và
ý
định
sử
dụng
thanh
toán
trực
tuyến
và
thanh
toán
qua
di
động
[Lu
et
al,
2011;
Yang
et
al,
2015],
ảnh
hưởng
của sự tin tưởng
và
nhận
thức
rủi
ro
đối
với
các
nền
tảng
truyền
thông
xã
hội
[Wang
et
al,
2016].
Trong
nghiên
cứu
này,
sự
tin
tưởng
là
lòng
tin
của
người
dùng
đối
với
truyền thông
xã
hội.
Rủi
ro
càng
lớn
thì
sự
tin tưởng
của
người
dùng
đối
với
hệ
thống
thông
tin
càng
giảm,
tức
là mối
lo
ngại
về
khả năng
bị
thiệt
hại
qua
mạng hay
truyên
thông
xã
hội càng
cao.
Do
đó
sự
tin
tưởng
có
tác
động
trực
tiếp
đến
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội thông qua
nhận
thức
về
rủi
ro
theo
Yang
et
al
[2015].
Thang
đo
cho
giả
thuyết
Sự
tin
tưởng
gồm
3
biến
quan
sát
TT1
đến
TT3
[Bảng
1].
H3:
Sự
tin
tường trong quá
trình
sừ
dụng
truyền
thông
xã
hội
có
ảnh
hưởng
trực
tiếp
và
cùng
chiều
đến
sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
của
doanh
nghiệp.
2.4.
Quy
mô
người dùng truyền
thông
xã
hội
Giả
thuyết
được
xây
dựng
dựa
trên
nghiên
cứu
ứng
dụng
mô
hình
TAM
của
Rauniar
et
al
[2014].
Quy
mô
người dùng
có
tác động trực
tiếp
tới
cảm
nhận sự
hữu
ích
của
truyền thông xã hội
đoi
với
các
nhà
làm
marketing,
bởi
số
lượng
người
dùng
lớn
đồng
nghĩa
các
trang
truyền
thông
xã
hội
là
nơi
tập
trung
sô
lượng lớn các khách
hàng
tiềm
năng.
Do
đó
các
ừang
truyền
thông
xã
hội
sẽ
là
nơi
cực
kỳ
hữu
ích
để
các
doanh
nghiệp
nói
chung
và
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
trực
tuyến
nói
riêng
có
thể
tăng
cường
sự
hiện
diện,
nâng
cao
nhận
biết
khách
hàng
và
qua đó
gia
tăng
cơ
hội bán hàng
cho
chính
doanh
nghiệp
mình.
Giả
thuyết
này
gồm
3
biến
quan
sát,
ký
hiệu
QM1
đến
QM3
[Bảng
1].
H4:
Quy
mô
người
dùng
truyền
thông
xã
hội
có
ánh
hưởng trực
tiếp
và
cùng
chiều
tới
sự
chấp
nhận
sử
dụng truyền
thông
xã
hội của
doanh
nghiệp.
2.5.
Sự
chấp
nhận
sử
dụng
truyền
thông
xã
hội
Sự
ra
đời
của
phương
tiện
truyền
thông
xã
hội,
với
nội
dung
do
người
dùng
tạo
ra,
cho
phép
doanh
nghiệp
có
thể
thu
thập
dữ
liệu
thời
gian
thực
để
hỗ
trợ
các
quyết định
và
dự
báo
kết
quả
kinh
doanh,
do
đó
dẫn
đến
việc
ra
các quyết định
kinh
doanh
có
liên
quan
nhanh
hơn
và
nhiều
hơn,
vì
vậy
có
thể
tăng
cường
khả
năng cạnh
tranh của
doanh
nghiệp [Sloan
&
Quan-Haase,
2017;
Ho
et
al.,
2020].
Nghiên
cứu
thực
nghiệm
của
[Vongurai
et
al,
2018]
đã
chỉ
ra
rằng
mạng
xã
hội
đã
ảnh
hưởng
đáng
kể
đến
quyết
định
của
chủ
khách
sạn,
cụ
thể
là
các
quyết
định
định
giá liên
quan
đến
giá sản
phẩm, giá
phòng,
dịch
vụ
spa,
thực
phẩm
và
đồ
uống cùa
họ.
Ngoài
ra,
việc
sử
dụng
dữ liệu mạng
xã
hội
cho
các
quyết
định
của
nhà
quản
lý
đã
khắc phục
được điểm
yếu
của
dữ
liệu
mẫu
nhỏ
thu
được
thông
qua
các
quy
trình
thông
thường,
chẳng
hạn
như
khảo
sát
bảng
câu
hỏi
và
biểu
mẫu
phản
hồi
[Marshall
et
al,
2015].
Những
__________
_khoa
hoc
&
thũõngmạĩ
61
ỏ
166/2022