So sánh seaway bill và surrendered bill

là Bill cho hãng tàu hoặc forwader phát hành. Trên Bill Phải là bản có chữ ký bằng tay [manually signed], đây cũng là điều quan trọng nhất để phân biệt đó là vận đơn gốc hay không, mọi vận đơn có đóng đấu hay có chữ Original mà không có chữ ký bằng tay lên trên vận đơn đều không được coi là vận đơn gốc.

– Các bản sao, chụp [photocopy], in, đánh máy mà được ký bằng tay thì cũng được coi là vận đơn gốc – Vận đơn được in hoặc in sẵn hoặc đóng dấu chữ “Original” lên mặt trước của vận đơn. – Mặt sau vận đơn báo giờ cũng có in các điều kiện và các điều khoản của vận đơn. – Thông thường thì người ta phát hành 1 bộ vận đơn bao gồm 03 bản Original [có thể là 02 hoặc nhiều hơn 03 bản] giống nhau cả về hình thức lẫn nội dung nhưng cũng có nhiều hãng tàu, forwarder muốn phân biệt một cách rõ ràng hơn học có thể in vào vận đơn các chữ như ” First Original”, “Second Original” và ” Third Original”, trong khi đó một số hãng khác thì lại điền là “Original”, “Duplicate” và sau đó là “Triplicate” tương tự với tiếng Việt là “Vận đơn bản gốc 1”. “Vận đơn bảng gốc 2” và cuối cùng là “Vận đơn bảng gốc 3” và tất cả đều có giá trị pháp lý như nhau.

Ưu điểm: nói tới Bill gốc thì ai cũng sẽ thấy được sự chắc chắn và đảm bảo của loại Bill này.

Khi người nhập khẩu lựa chọn bill gốc thì họ muốn sẽ đảm bảo chắc chắn, nhận được Bill gốc thì mới chuyển tiền thanh toán còn lại cho người xuất khẩu.Vì vậy, với loại bill này cho thấy sự chắc chắn trong việc mua hàng, đặc biệt đối với đối tác mới ở nước ngoài.

Nhược điểm: Người ta thường nói “chậm mà chắc” nhưng trong trường hợp này thì lại ngược lại “chắc nhưng lại có thể chậm” .Khi sử dụng bill gốc thì người xuất khẩu cần gửi chứng từ Bill gốc về cho nhà nhập khẩu. Trong một vài trường hợp thì tàu cập cảng nhưng nhà nhập khẩu lại chưa nhận được bill gốc, gây mất thời gian chờ đợi, ảnh hưởng tới thời gian lấy hàng.

+ Bill copy:

Nhăc tới Bill gốc thì sẽ có thêm một loại Bill copy nhưng đơn giản bill copy là các bản in, bản đánh máy, bản photo,… mà không được ký bằng tay thì đều được coi là bản copy. Thông thường sẽ được dấu chữ “copy”, trên một số vận đơn được in thêm dòng chữ “Non- negotiable”.

Phân biệt Bill gốc và Bill copy ? Dựa vào những thông tin trên thì chắc bạn cũng hình dung ra được thế nào là bill gốc và thế nào là Bill copy rồi chứ?

Tuy nhiên cần lưu ý rằng những Bill được đóng dấu chữ original nhưng nếu không có chữ kí bằng tay thì cũng không phải là Bill gốc. Nhưng Một bản photocopy, bản sao, bảnh in, bản đánh máy có thể trở thành bản gốc bất cứ lúc nào nếu nó được người có thẩm quyền ký bằng tay lên đó, còn dấu “Original” thì ai đóng lên đó chẳng được. Nên bạn cũng cần lưu ý để tránh những trường hợp sai sót nhé.

BILL SURRENDERED? Cũng giống như chức năng của một vận đơn bình thường khác, tuy nhiên trong nhiều trường hợp để thuận tiện cho việc lấy hàng ở đầu nhập khẩu, thì người xuất khẩu lựa chọn hình thức điện giao hàng [Telex release].

Ưu điểm: Chỉ cần người xuất khẩu phát điện giao hàng thì bên nhập khẩu có thể giải phóng hàng ra được, người xuất khẩu không cần phải gửi bill gốc về cho người nhập khẩu nữa.

Với hình thức này thì rất nhanh gọn, thuận tiện.

Nhược điểm:

Sử dụng bill surendered thì người xuất khẩu cần phải mất thêm chi phí telex release thường thì từ $25-$30/ Bill

Đối với người nhập khẩu thì khi sử dụng loại bill này thường là phải áp dụng đối với những đối tác đã quen thuộc vì có thể gây rủi ro khi đã thanh toán tiền hàng nhưng vấn không nhận được điện giao hàng.

SEAWAY BILL? Seaway Bill thì cũng tương tự như là các loại bill khác, tuy nhiên nó là phương thức giải phóng hàng chỉ cần làm việc qua nội bộ website của hàng tàu hoặc forwarder.

Ưu điểm: Sử dụng loại Bill này thì thuận tiện để lấy hàng nhanh, gọn.

Sự tiện lợi khi sử dụng seaway bill trong vận tải cũng giảm được chi phí cho các bên: phí surrenderred B/L, telex release, chi phí gửi chứng từ [B/L gốc] cho người mua hàng,…

Trong quá trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu thì các chứng từ như Original Bill, Telex Release và Seaway Bill là các chứng từ vô cùng quan trọng và không thể thiếu để người nhập khẩu đi nhận hàng tại cảng đến. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu và phân biệt được ba loại chứng từ này nên đôi khi dẫn đến những sự nhầm lẫn không đáng có trong giao nhận hàng hóa. Vì vậy hôm nay Hanexim sẽ giúp các bạn phân biệt các loại chứng từ này trong bài viết dưới đây.

1. Original B/L

- Original Bill of Lading là vận đơn gốc, do hãng tàu hoặc Forwarder phát hành, tùy thuộc vào cách thức thuê tàu.

- Trên vận đơn có ghi thêm chữ Original và luôn phát 3 bản đánh số thứ tự First Orignal, Second Original, Third Original, kèm 3 bản copy.

- Sau khi tàu chạy, người gửi hàng sẽ yêu cầu hãng tàu hoặc Forwarder phát hành vận đơn gốc [03 bản] . Sau đó đưa lại 03 bản đó cho người xuất khẩu.

- Người xuất khẩu sau đó chuyển lại 3 bản vận đơn gốc cho người nhập khẩu để người xuất khẩu đi nhận hàng.

- Người nhập khẩu phải có vận đơn gốc mới đi nhận hàng được.

- Chức năng của vận đơn gốc:

+ Là bằng chứng xác nhận bên xuất khẩu đã gaio hàng cho người chuyên chở

+ Là giấy tờ có giá trị thanh toán, minh chứng quyền sở hữu hàng hóa

+ Được xem là một hợp đồng vận chuyển đã được ký kết.

- Ưu điểm của Original B/L: đóng vai trò ràng buộc việc giao nhận giữa các chủ thể với nhau. Trong trường hợp khi nhà xuất khẩu đã chấp nhận gửi hàng cho nhà nhập khẩu, nhưng ngay cả khi hàng về đến cảng mà nhà nhập khẩu chưa trả tiền hàng cho lô hàng thì nhà xuất khẩu có thể không gửi vận đơn gốc cho người nhập khẩu đi nhận hàng.

- Nhược điểm của Original B/L khi người bán và người mua đã thanh toán hết tiền, hoặc có quan hệ làm ăn gần gũi với nhau , việc gửi vận đơn gốc từ bên xuất khẩu sang bên nhập khẩu để họ cầm đi nhận hàng vừa mất thời gian, vừa tốn tiền, thủ tục lại lằng nhằng, phiền hà. Và trong trường hợp làm mất vận đơn gốc, lúc này hãng tàu sẽ không cấp lại, muốn nhận hàng bên nhập khẩu phải cam kết đóng tiền thế chấp , thường là 110% giá trị của hàng và giữ trong vòng 2 năm.

Mẫu Original B/L

2. Telex Release

- Telex Release là điện giao hàng, hình thức giao hàng cho bên nhập khẩu mà bên xuất khẩu không cần phải gửi vận đơn gốc, giúp cho việc nhận hàng trở nên nhanh chóng và thuận tiện hơn việc phải có Bill gốc. Telex Release có thể thực hiện bằng điện thoại, Fax, Email…

- Telex Release được dùng để làm Surrender Bill [một vận đơn có nội dung hầu như giống với vận đơn gốc và đóng dấu Surrender trên đó], nhưng với điều kiện phải trả lại Bill gốc cho nhà phát hành.

- Telex Release sẽ được yêu cầu phát hành trong các trường hợp:

+ Người xuất khẩu không kịp chuẩn bị chứng từ gửi cho người nhập khẩu đi nhận hàng

+ Nếu Forwarding Global là người gửi hàng được hiển thị trên vận đơn. Họ gửi hàng đến văn phòng của họ ở nước ngoài, họ không yêu cầu vận đơn gốc tại điểm đến.

+ Một số trường hợp, NVOCC có thể yêu cầu một bản phát hành telex. Để họ có thể phát hành vận đơn nhà của họ cho khách hàng của họ

.png]

Mẫu Telex Release

3. Seaway Bill

- Seaway Bill là giấy gửi hàng đường biển, không có chức năng lưu thông, căn cứ để giao hàng xác nhận rằng người nhận hàng là người có tên trên bill chứ ko căn cứ vào vận đơn gốc.

- Nguyên nhân ra đời:

+ Việc sử dụng vận đơn đã và đang gây ra một số khó khăn đáng kể đối với việc luân chuyển hàng hóa do việc gửi vận đơn gốc qua đường bưu điện thường chậm và khi vận đơn gốc bị mất thì sẽ không được cấp lại.

+ Chi phí để phát hành và lưu thông vận đơn cũng không nhỏ

- Nội dung Seaway Bill:

+ Mặt trước: tương tự như vận đơn thông thường, in đủ điều kiện chuyên chở

+ Mặt sau: hoặc để trống hoặc ghi chú ngắn gọn để tiết kiệm chi phí in ấn.

- Seaway Bill không có chức năng lưu thông, trên bề mặt nó thường được in chữ “No-negotiable” và được gửi theo tàu. Khi tàu đến cảng, người nhận chỉ cần xuất trình giấy tờ chứng minh mình là người ghi tên trên Seaway bill là có thể nhận được hàng.

Mẫu Seaway Bill

Hi vọng bài viết trên đã giúp các bạn phân biệt được bản chất cũng như cách sử dụng của Original B/L, Telex Release và Seaway Bill.

Chủ Đề