Sử dụng vũ khi quan dụng phạt bao nhiêu năm

Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự được quy định tại Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015.

“Điều 304. Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

1. Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm”.

Hậu quả của hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự không phải là dấu hiệu bắt buộc đối với tội phạm này, nhưng việc xác định hậu quả là cần thiết và tùy theo hậu quả xảy ra là nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hay đặc biệt nghiêm trọng thì người phạm tội sẽ bị truy tố theo khoản 2;3;4 của Điều 304.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

  1. Có tổ chức;
  1. Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
  1. Làm chết người;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

đ] Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

  1. Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  1. Vật phạm pháp có số lượng lớn hoặc có giá trị lớn;
  1. Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

  1. Làm chết 02 người;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  1. Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng;
  1. Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc có giá trị rất lớn.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

  1. Làm chết 03 người trở lên;
  1. Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 20% trở lên;
  1. Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên;
  1. Vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn.”

Luật sư Lê Ngọc Hoàng. Ảnh: KC

Đây là tội xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự. [Vũ khí quân dụng bao gồm súng ngắn, súng trường.. các loại đạn, bom, mìn..]

Người phạm tội thực hành vi chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự là do cố ý, tức là người phạm tội nhận thức rõ được hành vi của mình là trái phép nhưng vẫn thực hiện.

Nếu vì lý do nào đó mà người phạm tội không nhận thức được hoặc không buộc phải nhận thức được hành vi của mình là trái phép thì không thuộc trường hợp phạm tội này.

Trong trường hợp mua, bán vật liệu có lẫn vật liệu nổ như đạn bom mìn khi phát hiện ra phải kịp thời báo cho cơ quan chức năng để tiến hành xử lý. Nếu người buôn bán phát hiện ra mà không thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý mà cố ý giữ lại nhằm mục đích tháo dỡ lấy thuốc lấy kim loại nếu không có tình tiết nào quy định ở khoản 2;3;4 ở Điều 304 thì sẽ bị truy tố theo khoản 1 Điều 304 Bộ luật Hình sự 2015./.

Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Luật số 50/2019/QH14 do Quốc hội khóa XIV ban hành ngày 25 tháng 11 năm 2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ [có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 01 năm 2020], các loại súng cầm tay như súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu…, vũ khí hạng nhẹ gồm súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân; và bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi…. đều là vũ khí quân dụng.

Luật cũng nghiêm cấm cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo. Do đó, người nào sử dụng vũ khí quân dụng, nhẹ thì bị xử lý hành chính còn nặng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Theo đó, Điểm a Khoản 5 Điều 11 Mục 1 Chương II Nghị định 144/2021/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2021 [có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022] quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, nêu rõ phạt tiền từ 20 - 40 triệu đồng đối với hành vi chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao.

Về trách nhiệm hình sự, Điều 304 Bộ luật Hình sự năm 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017] quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Nếu làm chết 03 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên; vật phạm pháp có số lượng đặc biệt lớn hoặc có giá trị đặc biệt lớn; thì có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.

Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.

Về quy định liên quan tới quản lý vũ khí quân dụng, theo Điều 414 Bộ luật Hình sự năm 2015 [sửa đổi, bổ sung năm 2017] có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 quy định về tội làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự như sau: Người nào được giao quản lý, được trang bị vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự mà làm mất hoặc vô ý làm hư hỏng gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm.

Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

Trường hợp nếu hành vi làm mất vũ khí quân dụng nhưng chưa gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng tức là chưa đến mức bị xử lý hình sự thì người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm đ Khoản 4 Điều 10 Mục 1 Chương II Nghị định 167/2013/NĐ-CP ban hành ngày 12 tháng 11 năm 2013 [có hiệu lực thi hành từ ngày 28 tháng 12 năm 2013] với mức phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất vũ khí, công cụ hỗ trợ./.

Tàng trữ vũ khí quân dụng bị phạt bao nhiêu năm?

Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 07 năm.

Thế nào là sử dụng trái phép vũ khí quân dụng?

Hành vi sử dụng trái phép vũ khí quân dụng là kích hoạt các tính năng của vũ khí quân dụng khi không được phép của cơ quan có thẩm quyền. Vũ khí quân dụng là những đối tượng được Nhà nước quản lý đặc biệt và chặt chẽ. Các hành vi liên quan đến vũ khí quân dụng đều phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thế nào là súng săn?

Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.

Dụng súng bắn người đi tù bao nhiêu năm?

- Nếu việc sử dụng súng trái phép này làm chết 02 người thì khung hình phạt từ 10 năm đến 15 năm. - Làm chết 03 người trở lên thì khung hình phạt từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân. *Trường hợp: Bạn sử dụng hoặc chế tạo súng thuộc súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.

Chủ Đề