Thiểu niệu vô niệu là gì

  • 12:00 13/12/2021
  • Xếp hạng 4.95/5 với 20485 phiếu bầu

Thiểu niệu là tình trạng lượng nước tiểu tính trong 24 giờ giảm, chẩn đoán thiểu niệu dựa vào việc đo nước tiểu 24 giờ. Nguyên nhân gây ra tình trạng thiểu niệu có thể do sinh lý, cũng có thể do bệnh lý nguy hiểm, nếu do bệnh lý thì cần nhận biết sớm để nhanh chóng điều trị.

Sự hình thành nước tiểu ở thận gồm hai quá trình:

  • Quá trình lọc ở cầu thận: Một phần huyết tương được lọc qua mao mạch vào bọc Bowman và trở thành dịch lọc cầu thận.
  • Quá trình tái hấp thu và bài tiết ở ống thận: Khi dịch lọc đi xuống ống thận, thì thể tích và thành phần của dịch lọc sẽ bị thay đổi. Nước và một số chất hòa tan được đưa trở lại mái nhờ quá trình tái hấp thu. Ngược lại một số chất hòa tan được bài tiết vào dịch ống thận và trở thành nước tiểu.

Quá trình tạo nước tiểu giúp cơ thể giữ lại nước, các chất điện giải và các chất quan trọng, đồng thời giúp cơ thể đào thải các sản phẩm có hại cho cơ thể....

Lượng nước tiểu đào thải liên quan tới 3 yếu tố:


  • Yếu tố trước thận: Cầu thận muốn lọc được nước tiểu bình thường thì áp lực máu ở động mạch thận phải vừa đủ, khối lượng máu đến thận cũng phải đủ. Hai yếu tố này tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng đến sự lọc của cầu thận
  • Yếu tố tại thận: Liên quan tới quá trình lọc và quá trình hấp thu tại thận.
    • Quá trình lọc: Cần áp lực máu quá cầu thận phải đủ lớn, tạo áp lực đẩy huyết tương vào bọc bowman.
    • Quá trình hấp thu thận: Xảy ra tại các ống thận vì vậy chức năng các ống thận phải bình thường, ngoài ra sự hoạt động này phụ thuộc vào hormon aldosterone [ do tuyến thượng thận tiết] và hormon chống bài niệu ADH [ do thùy sau tuyến yên tiết ra] chi phối.
  • Yếu tố sau thận: Liên quan tới sự cản trở trên đường bài tiết nước tiểu ra bên ngoài cơ thể, từ bể thận cho đến niệu đạo. Nguyên nhân có thể do sỏi, u...

Bất kể nguyên nhân nào tác động đến 3 yếu tố trên đều có thể gây ra sự thay đổi về số lượng và thành phần của nước tiểu.

Thiểu niệu được định nghĩa là khi lượng nước tiểu nhỏ hơn 500ml trong vòng 24 giờ.

Thiểu niệu có thể do nguyên nhân sinh lý hay bệnh lý

Có thể do nguyên nhân sinh lý hay bệnh lý.

Sinh lý

  • Do uống ít nước
  • Do ra mồ hôi nhiều

Bệnh lý: Dựa vào những yếu tố ảnh hưởng đến lượng nước tiểu có thể chia nguyên nhân thành 3 nhóm nguyên nhân là thiểu niệu do nguyên nhân trước thận, tại thận và sau thận.

  • Nguyên nhân trước thận
    • Mất nước, mất máu: Khi cơ thể bị mất nước do các nguyên nhân như sốt cao, tiêu chay, nôn, chảy máu, xuất huyết tiêu hóa... làm cho thể tích tuần hoàn giảm, không đủ lưu lượng máu qua thận dẫn đến thiểu niệu. Nhân là trẻ em là đối tượng rất hay sốt cao, tiêu chảy gây thiểu niệu ở trẻ em. Khi có tình trạng mất nước cần bổ sung nước qua đường uống hay qua dịch truyền nếu không uống được.
    • Sốc: Có thể gặp trong bệnh lý nhiễm trùng hay chấn thương, trạng thái sốc làm giảm lượng máu đến các cơ quan trong cơ thể trong đó có thận.
    • Suy tim: Lưu lượng máu đến thận giảm, áp lực động mạch thận cũng giảm.
    • Xơ gan: Do xơ gan gây phù mất dịch vào khoảng kẽ hay vào khoang trong cơ thể.
    • Sử dụng một số loại thuốc: Thuốc chống viêm không steroid, kháng sinh...
  • Nguyên nhân tại thận
    • Viêm cầu thận cấp: Có thể gây ra thiểu niệu hoặc thậm chí là vô niệu. Biểu hiện sốt, mệt mỏi, tiểu ra máu, phù, tăng huyết áp, đau đầu buồn nôn.
    • Viêm cầu thận mạn
    • Hoại tử ống thận cấp: Thiểu niệu là dấu hiệu sớm của bệnh, nguyên nhân gây bệnh có thể do ngộ độc cấp tính hay sốc.
    • Viêm mô kẽ thận: Viêm mô kẽ có thể do dùng một số loại thuốc kháng sinh, kháng viêm... hay do nhiễm trùng [ tụ cầu, E.coli, liên cầu] hoặc lao.
    • Do bệnh mạch thận: Tắc động mạch thận 2 bên, tắc tĩnh mạch thận 2 bên. Thường kèm theo đau vùng hông lưng, sốt...
  • Nguyên nhân sau thận
    • Tắc nghẽn niệu đạo hoặc cổ bàng quang: Phì đại tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, ung thư tuyến tiền liệt, bệnh bàng quang thần kinh, sỏi niệu đạo...
    • Tắc nghẽn niệu quản: Có thể tắc một hoặc cả hai bên do sỏi, u ác tính, xơ hóa phúc mạc...

Thiểu niệu là một triệu chứng của một bệnh nào đó, chính vì vậy để điều trị thiểu niệu thì cần phải tìm được nguyên nhân, từ đó điều trị nguyên nhân gây bệnh.

  • Đối với những trường hợp thiểu niệu sinh lý chủ động tăng cường uống nước hay uống bù lại lượng nước đã mất.
  • Trường hợp bệnh lý điều trị nguyên nhân như:
    • Giảm khối lượng tuần hoàn: Cần truyền bù lại khối lượng tuần hoàn đã mất.
    • Nhiễm khuẩn cần điều trị bằng kháng sinh.
    • Lọc máu khi ứ đọng các chất độc khi chức năng lọc máu của thận giảm.
    • Phẫu thuật hay dùng thuốc điều trị các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường tiểu.

Tăng huyết áp là tình trạng có thể gặp phải do nguyên nhân thiểu niệu

Là một tình trạng nguy hiểm cần xử lý kịp thời nếu không sẽ dẫn đến các bệnh lý như:

  • Tăng huyết áp
  • Suy tim
  • Thiếu máu
  • Suy thận cấp
  • Ứ đọng các chất chuyển hóa gây độc cho cơ thể

Thiểu niệu có thể do nguyên nhân bệnh lý nào đó, chú ý theo dõi lượng nước tiểu trong vòng 24h giúp phát hiện sớm nguy cơ bệnh lý. Khi phát hiện tình trạng thiểu niệu cần đến cơ sở y tế để xác định nguyên nhân tránh để quá lâu gây những biến chứng nguy hiểm.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Khách hàng có thể trực tiếp đến hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc để thăm khám hoặc liên hệ hotline tại đây để được hỗ trợ.

XEM THÊM:

Tìm hiểu chung

Vô niệu là gì?

Vô niệu hoặc khó tiểu xảy ra khi thận không sản xuất nước tiểu. Ban đầu, bạn có thể có nước tiểu ít và sau đó là vô niệu.

Việc đi tiểu rất quan trọng trong việc loại bỏ chất thải và nước cũng như dịch dư thừa ra khỏi cơ thể. Thận sản xuất từ 1–2 lít nước tiểu mỗi ngày. Khi bạn không đi tiểu, chất thải, dịch và chất điện giải có thể tích tụ trong cơ thể. Không đi tiểu hoặc đi tiểu ít có thể làm phức tạp bất kỳ vấn đề sức khỏe tiềm ẩn nào, thậm chí có thể nguy hiểm đến tính mạng.

Vô niệu chủ yếu liên quan đến bệnh thận cấp tính [đột ngột hoặc ngắn] hoặc mạn tính [dài hạn]. Triệu chứng này cũng có thể được kết hợp với các điều kiện sức khỏe khác gây ra bệnh thận. Nếu bạn đang gặp phải triệu chứng này, hãy đến bác sĩ để được chẩn đoán và điều trị thích hợp. Điều trị sớm cũng có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng đe dọa tính mạng.

Triệu chứng thường gặp

Những dấu hiệu và triệu chứng của vô niệu là gì?

Vô niệu là một triệu chứng không phải là một tình trạng sức khỏe. Đôi khi, một số người cũng có dấu hiệu của tình trạng gây ra chứng vô niệu.

Các triệu chứng của bệnh thận bao gồm:

  • Sưng ở chân, bàn chân, mắt cá chân, mặt
  • Phát ban hoặc ngứa da
  • Đau ở lưng hoặc bên sườn
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Hơi thở ngắn
  • Chóng mặt
  • Khó tập trung
  • Mệt mỏi

Các triệu chứng suy tim gồm:

  • Hơi thở ngắn
  • Sưng chân
  • Mệt mỏi hoặc chóng mặt
  • Buồn nôn
  • Nhịp tim nhanh
  • Ho hoặc thở khò khè

Các triệu chứng của nhiễm toan ceton do đái tháo đường:

Chứng vô niệu là một tình trạng không phải hiếm gặp và ai cũng có khả năng mắc phải. Đây là kết quả của việc thận ngừng sản xuất nước tiểu do một nguyên nhân nào đó, ví dụ như thói quen sinh hoạt không lành mạnh, bệnh nhân mắc bệnh lý về tim mạch hay bệnh thận,...

1. Tìm hiểu vô niệu là gì?

Nước tiểu trong cơ thể sẽ trải qua 3 quá trình như sau: quá trình lọc máu xảy ra tại cầu thận, quá trình tái hấp thu xảy ra tại ống thận và cuối cùng là hình thành nước tiểu chính thức.

Mỗi ngày ở giai đoạn lọc máu tại cầu thận sẽ có trung bình khoảng 170 - 180 lít nước tiểu đầu được tạo ra. Tiếp theo, lượng nước tiểu đầu này sẽ được chuyển xuống ống thận và ở đây sẽ diễn ra quá trình tái hấp thu các chất dinh dưỡng. Sau cùng chỉ còn khoảng 1 - 2 lít nước tiểu thực sự đổ vào bể thận xuống tới niệu quản, qua bàng quang, niệu đạo và được bài tiết ra ngoài.

Tình trạng vô niệu xảy ra khi trong bàng quang không có nước tiểu, hay nói cách khác là thận không đủ khả năng để sản xuất nước tiểu đưa ra ngoài. Thoạt đầu bệnh nhân sẽ đi tiểu ít dần rồi sau đó là vô niệu.

Để tạo ra nước tiểu phải trải qua 3 quá trình chuyển hóa trong cơ thể

Như chúng ta đã biết thì hoạt động đi tiểu rất quan trọng vì nó giúp loại bỏ lượng nước dư thừa và độc tố ra bên ngoài. Nếu người bệnh không thể tiểu được, khi đó dịch, chất thải và các chất điện giải sẽ ứ đọng lại trong cơ thể gây nên nhiều hệ lụy ảnh hưởng tới chức năng của nhiều cơ quan.

2. Nguyên nhân gây vô niệu gồm những yếu tố nào?

Nguyên nhân khiến bệnh nhân không thể đi tiểu có thể là do các tác nhân sau:

Mắc các bệnh lý tại thận:

  • Sỏi thận khiến đường dẫn nước tiểu bị chặn lại, gây ứ tắc nước tại cầu thận và ống thận, giảm chỉ số Albumin kéo theo lượng nước tiểu giảm;

  • Viêm thận nặng, viêm thận do leptospira, viêm ống thận cấp;

  • Ung thư thận giai đoạn cuối;

  • Lao thận khiến các nhu mô thận bị tổn thương, gây nên hiện tượng tiểu ít hoặc không tiểu được.

Mắc các bệnh lý ngoài thận: bất kỳ một bệnh lý làm mất nước hoặc giảm lượng máu vận chuyển tới thận đều có khả năng gây vô niệu:

  • Xơ gan;

  • Bệnh tim mạch: suy tim, mất máu, giảm áp lực động mạch thận;

  • Tiêu chảy, nôn nhiều, sốt cao kéo dài dẫn tới mất nước.

Nguyên nhân dẫn đến vô niệu có thể là do các bệnh lý tại thận

Bên cạnh những nguyên nhân về bệnh lý, vô niệu có thể đơn thuần xuất phát từ thói quen sinh hoạt thiếu khoa học như:

  • Ăn quá nhạt;

  • Lười hoặc quên uống nước nên lượng nước tiểu được tạo ra quá ít, giảm thể tích máu đi tới thận;

  • Cơ thể tiết ra nhiều mồ hôi: trong mồ hôi chứa các thành phần tương tự như trong nước tiểu. Những ai bị ra nhiều mồ hôi hơn mức bình thường sẽ khiến cho cơ thể bị mất nước, mất muối. Do vậy để đảm bảo cho việc duy trì các hoạt động sống của cơ thể, thận sẽ hạn chế hoạt động bài tiết nước tiểu, dần dần gây ra vô niệu.

3. Các triệu chứng lâm sàng của chứng vô niệu

Biểu hiện điển hình của chứng vô niệu đó là tiểu ít, trong vòng 24h lượng nước tiểu chỉ dưới 300ml hoặc không có nước tiểu trong bàng quang khi thông đái và kèm theo đó là cơn đau tức khó chịu do các tổn thương nằm ở đường niệu dưới.

Vô niệu thực chất không hẳn là một bệnh lý cụ thể mà chỉ là một trong các triệu chứng trên lâm sàng xuất hiện cùng lúc với những biểu hiện thuộc bệnh lý nào đó như:

Biểu hiện của bệnh lý tại thận:

  • Chân, bàn chân, mắt cá chân và mặt bị sưng phù;

  • Buồn nôn, chóng mặt, mệt mỏi, phát ban toàn thân;

  • Đau lưng đặc biệt là vùng hố chậu phải;

  • Khó thở, mất tập trung.

Biểu hiện của bệnh lý tim mạch:

  • Cơ thể mệt mỏi, xanh xao;

  • Chóng mặt, đau đầu, khó thở;

  • Rối loạn nhịp tim hoặc nhịp tim nhanh;

  • Ngực trái trở nên đau tức;

  • Buồn nôn hoặc nôn, huyết áp thay đổi, môi tím tái.

Như ở trên đã đề cập, vì đi tiểu sẽ giúp bài tiết các chất thải ra ngoài nên đối với những người không thể tiểu được, lượng nước tiểu không được bài tiết ra ngoài và giữ lại trong cơ thể sẽ làm suy giảm chức năng lọc của thận, sau đó là ảnh hưởng tới hoạt động của các cơ quan khác.

Vô niệu chính là một tín hiệu cảnh báo nguy cơ mắc các bệnh lý tiềm ẩn. Chính vì thế nếu bạn nhận ra sự thay đổi lớn trong lượng nước tiểu hàng ngày kèm theo các biểu hiện bất thường khác thì hãy đi khám để điều trị sớm, tránh biến chứng nghiêm trọng khó kiểm soát về sau.

4. Kế hoạch chẩn đoán và điều trị chứng vô niệu

Dựa trên những biểu hiện sau, bác sĩ có thể xác định bệnh nhân đang bị vô niệu:

  • Đi tiểu ít hơn;

  • Cơ thể giữ nước;

  • Mệt mỏi;

  • Máu lẫn trong nước tiểu.

Song song với thăm khám lâm sàng là thực hiện các kỹ thuật chẩn đoán cận lâm sàng nhằm kiểm tra tình trạng của thận:

  • Chụp CT;

  • Chụp xạ hình thận;

  • Chụp MRI;

  • Xét nghiệm nước tiểu;

  • Xét nghiệm máu;

  • Sinh thiết mô thận.

Xét nghiệm máu và nước tiểu có thể giúp chẩn đoán vô niệu

Phụ thuộc vào tình trạng bệnh mà việc điều trị cho từng người sẽ áp dụng phương pháp khác nhau:

  • Nếu người bệnh bị sỏi thận hoặc có khối u hình thành tại thận thì sẽ cần phải được loại bỏ để cải thiện tổng thể chức năng thận cũng như tình trạng vô niệu. Dựa trên kích thước của khối u, bác sĩ sẽ chỉ định tiến hành phẫu thuật, hóa trị hay xạ trị;

  • Trong trường hợp bệnh nhân mắc bệnh về thận: thì có thể thực hiện các phương án như chạy thận để loại bỏ chất thải và chất lỏng dư thừa, thông bớt nước tiểu bằng cách đặt stent niệu quản, nếu 2 phương pháp này không đem lại hiệu quả thì phương án cuối cùng là cấy ghép thận;

  • Nếu người bệnh bị đái tháo đường hoặc tăng huyết áp thì cần tiếp tục điều trị các bệnh lý này theo hướng dẫn của bác sĩ;

  • Áp dụng một chế độ ăn uống lành mạnh, sinh hoạt khoa học và điều độ kết hợp với tập thể dục thường xuyên giúp ích rất nhiều trong việc điều trị vô niệu, giảm stress và cải thiện tình trạng thiếu máu ở người bệnh.

Mong rằng với những chia sẻ trên đây của chuyên gia đến từ MEDLATEC, bạn đã trang bị được cho mình một số kiến thức tổng quát về chứng vô niệu, xác định xem liệu mình có đang gặp phải hiện tượng này hay không.

Để được tư vấn chi tiết hơn, hãy đặt lịch khám với bác sĩ chuyên khoa của Bệnh viện Đa khoa MEDLATEC. Tại đây, bạn sẽ được thăm khám lâm sàng bởi các chuyên gia đầu ngành giàu kinh nghiệm, kết hợp chẩn đoán bằng trang thiết bị máy móc hiện đại, từ chụp CT, siêu âm, MRI,... đến xét nghiệm máu, nước tiểu và các chỉ số cần thiết khác.

Hãy kết nối ngay với chúng tôi qua hotline 1900 56 56 56 ngay hôm nay!

Video liên quan

Chủ Đề