Tốc độ DSL là gì

Có một vài kiểu DSL , như VDSL , nhưng ADSL là một trong những kết nối thông dụng trong hầu hết các quốc gia . Đúng như tên gọi của nó , kết nối ADSL có tốc độ tải về [ download ] cao hơn so với tốc độ tải lên [ upload ] vì thế mới có tên gọi không đối xứng . Kết nối đối xứng là ở đó tốc độ Download và Upload như nhau .

Kết nối ADSL dùng giao thức PPP [ Point-to-Point Protocol ] , cụ thể hơn bao gồm PPPoE [ PPP over Ethernet ] hoặc PPPoA [ PPP over AAL5 ] tùy thuộc theo cơ sở hạ tần của nhà cung cấp dịch cụ .

Có một số chuẩn ADSL . Trong bảng bên dưới , tất cả đều dựa trên sợi dây truyền dẫn bằng Đồng trong những hệ thống điện thoại Analog , cho phép công nghệ ADSL được triển khai ngay trên nền tảng của hệ thống điện thoại hiện tại mà không cần phải thay thế nền tảng khác .

ADSL

G.992.1

8 Mbps

1.4Mbps

256

ADSL2+

G.992.5

24 Mbps

1.4Mpbs

512

1 . Việc phân chia của băng tần dùng ADSL và ADSL2

ADSL2+ dùng băng tần 2208KHz , với số lượng kênh nhiều gấp đôi . Chuẩn ADSL2+ thông thường , tất cả những kênh được theme vào đều dùng cho Download , như bạn thấy trong hình 2 .

Trong ADSL2+ Annex M , băng tần dùng cho Upload lại nhiều hơn từ kênh 6 cho tới kênh 56 , và băng tần dùng để Download từ kênh 60 tới kênh 511 . Có 3 kênh không dùng tới để tách biệt giữa những băng Upload và Download , như bạn thấy trong hình 3 .

Tương tự như ADSL và ADSL2 , có một kênh giữa những băng tần giành riêng không dùng tới .

3. Phân chia băng tần dùng trong ADSL2+ Annex M

  • VDSL
  • VDSL [ Very High Bit Rate Digital Subscriber Line ] là một kiểu kết nối Internet DSL [ Digital Subscriber Line ] , cho phép đạt tốc độ cao hơn so với ADSL .

    Tại Mỹ , ADSL được biết với tên gọi đơn giản là DSL , tuy nhiên cũng có thể dễ bị nhầm lẫn vì VDSL cũng là kết nối DSL . Khác với ADSL , VDSL cho phép truyền được cả tín hiệu TV . Nên đối với những người dùng VDSL dễ bị nhầm lẫn với hệ thống TV Cable . Tính năng khác của VDSL khi có thêm tín hiệu TV thông thường là dùng hệ thống sợi cáp quang .

    Công nghệ DSL bị giới hạn tốc độ là do chiều dài và chất lượng của sợi cáp do các công ty cung cấp dịch vụ sử dụng . Với các công ty điện thoại thông thường Analog dùng sợi cáp Đồng dạng xoắn . VDSL giải quyết vấn đề này bằng cách giảm chiều dài của sợi cáp , và nối giữa những hộp đầu nối và nhà cung cấp dịch vụ thông qua hệ thống sợi cáp quang .

    Tùy thuộc vào vị trí hộp đấu nối nằm ở đâu , mạng VDSL có thể phân loại như sau :

    • FTTN [ Fiber To The Node ] : Điểm đấu nối quang được lắp đặt trong nhà hàng xóm của người dùng .
    • FTTC [ Fiber To The Curb ] : Điểm đấu nối quang học bên cạnh của tòa nhà người dùng .
    • FTTB [ Fiber To The Building ] : Cáp quang đi vào tòa nhà của người dùng , nhưng cáp thông thường được dùng để nối căn hộ của người dùng tới điểm đấu nối .
    • FTTH [ Fiber To The Home ] : Cáp quang vào nhà người dùng .

    Hiện tại có hai kiểu kết nối VDSL là VDSL và VDSL2 như bảng bên dưới . Tuy nhiên bây giờ khi chúng ta nói VDSL tức là nói tới VDSL2 .

    Tên

    Download lớn nhất

    Băng thông

    VDSL2

    G.993.2

    Khác nhau

    Khác nhau

    8.8MHz , 12MHz , 17MHz hoặc 30MHz

    VDSL làm việc tương tự như ADSL , chia băng tần thành những kênh và kiểm tra tỉ số STN của mỗi kênh để xác định tốc độ lớn nhất của nó , quá trình này có tên gọi DMT [ Discrete Multi-Tone ] .

    Sự khác nhau chủ yếu giữa ADSL và VDSL là băng thông .

    ADSL và ADSL2 dùng băng thông 1104KHz , được chia thành 256 kênh , và ADSL2+ có băng thông 2208KHz , chia thành 512 kênh ; thì VDSL có băng thông 8MHz , 12MHz , 17MHz hoặc 30MHz , như bảng bên dưới . Việc dùng băng thông rộng hơn cho phép tốc độ truyền dữ liệu nhanh hơn .

    8a

    8c

    12a

    17a

    Bandwidth

    Channel

    Size

    Max.

    Upstream

    Speed

    Upstream

    Power

    2,043

    50 Mbps

    +17.5 dBm

    3,332 kHz

    4.3125

    kHz

    NA

    +14.5

    dBm

    2,043

    50 Mbps

    +11.5 dBm

    3,332 kHz

    4.3125

    kHz

    NA

    +14.5

    dBm

    2,733

    63 Mbps

    +14.5 dBm

    12,000

    kHz

    4.3125

    kHz

    NA

    +14.5

    dBm

    4,096

    100 Mbps

    +14.5 dBm

    kHz

    3.625

    kHz

    100 Mbps

    +14.5

    dBm

    Tốc độ lớn nhất theo lí thuyết và tốc độ thực tế sẽ phụ thuộc vào chiều dài của sợi dây Đồng . Ban đầu , tốc độ 100Mbps chỉ có thể đạt được nếu triển khai FTTH , tuy nhiên nhờ công nghệ loại bỏ nhiễu mà bây giờ có thể đạt được tốc độ này chỉ nhờ những sợi cáp Đồng thông thường .

    Video liên quan

    Chủ Đề