Trong các ví dụ sâu đâu là mối quan hệ cộng sinh

Trong các ví dụ sau đây, quan hệ nào là hỗ trợ hoặc đối địch?

Đề bài

Trong các ví dụ sau đây, quan hệ nào là hỗ trợ hoặc đối địch?

- Ở địa y, các sợi nấm hút nước và muối khoáng từ môi trường cung cấp cho tảo, tảo hấp thu nước và muối khoáng, năng lượng ánh sáng mặt trời để tổng hợp lên các chất hữu cơ, nấm và tảo đều sử dụng chất hữu cơ do tảo tổng hợp

- Trên một cánh đồng lúa, khi cỏ dại phát triển thì năng suất lúa giảm

- Hươu, nai và hổ cùng sống trong một cánh rừng. Số lượng hươu, nai bị khống chế bởi số lượng hổ

- Rận và bét sống bám trên da trâu bò. Chúng sống được là nhờ hút máu của trâu bò

- Địa y sống bám trên cành cây

- Cá ép bám vào mai rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa

- Dê và bò cùng ăn cỏ trên một cánh đồng

- Giun đũa sống trong ruột người

- Vi khuẩn sống trong nốt sần của rễ cây họ Đậu

- Cây nắp ấm bắt côn trùng

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Lời giải chi tiết

Quan hệ hỗ trợ gồm: 

- Cộng sinh: tảo và nấm trong địa y; vi khuẩn trong nốt sần của rễ cây đậu.

- Hội sinh: cá ép và rùa; địa y bám trên cành cây.

Quan hệ đối kháng gồm 

- Cạnh tranh: lúa và cỏ dại; dê và bò.

- Kí sinh: rận, bét kí sinh trên trâu, bò; giun đũa kí sinh trong cơ thể người.

- Sinh vật ăn sinh vật ăn sinh vật khác: hươu, nai và hổ; cây nắp ấm và côn trùng.

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 9 - Xem ngay

Đáp án C


[1] Quan hệ hợp tác.


[2] Quan hệ hợp tác.


[3] Quan hệ hội sinh, cá ép có lợi còn động vật lớn không lợi cũng không hại.


[4] Quan hệ hội sinh.


[5] Quan hệ hội sinh, ở đây nhấn mạnh vào mối quan hệ giữa địa y với cây gỗ, trong đó địa y có lợi, cây gỗ không có lợi cũng không có hại. Khi nào đề cho “địa y là sự kết hợp giữa nấm và tảo hoặc vi khuẩn lam” thì mới là cộng sinh.


[6] Quan hệ cộng sinh, cả 2 loài đều có lợi và phụ thuộc loài kia để tồn tại.


[7] Quan hệ ức chế cảm nhi

  • lý thuyết
  • trắc nghiệm
  • hỏi đáp
  • bài tập sgk

1. Quan hệ giữa các sinh vật trong các ví dụ sau, đâu là quan hệ cộng sinh ?

A. Sâu bọ sống trong tổ kiến và tổ mối.

B. Trâu và bò cùng ăn cỏ trên một cách đồng cỏ.

C. Cá ép bám vào rùa biển, nhờ đó cá được đưa đi xa.

D. Tảo, tôm và cá sống trong hồ nước.

- Câu hỏi không trong SGK -

Các câu hỏi tương tự

1. Nêu Môi Trường và đặc điểm cấu tạo chung của ngành thực vật.

2. Cho các loài động vật sau: cá, ếch, chim bồ câu, sứa, trai sông, ốc hương, giun đũa, mực, bạch tuộc, tôm, nhện, châu chấu. Những loài nào thuộc ngành động vật có xương sống.

Cho các loài động vật sau: cá, ếch, chim bồ câu, sứa, trai sông, ốc hương, giun đũa, mực, bạch tuộc, tôm, nhện, châu chấu. Những loài nào thuộc ngành động vật có xương sống.

Ở một loài sâu, người ta thấy gen R là gen kháng thuốc, r mẫn cảm với thuốc. Một quần thể sâu có thành phẩn kiểu gen 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr. Sau một thời gian dùng thuốc, thành phần kiểu gen của quần thể là 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr. Kết luận nào sau đây là đúng?

[1] Thành phần kiểu gen của quần thể sâu không bị tác động của chọn lọc tự nhiên.

[2] Chọn lọc tự nhiên là nhân tố qui định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số alen có lợi, giảm dần tần số alen bất lợi.

[3] Sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 10%

[4] Tần số alen mẫn cảm với thuốc giảm so với ban đầu là 20%.

Số phương án đúng là:

Page 2

Ở một loài sâu, người ta thấy gen R là gen kháng thuốc, r mẫn cảm với thuốc. Một quần thể sâu có thành phẩn kiểu gen 0,3RR: 0,4 Rr : 0,3rr. Sau một thời gian dùng thuốc, thành phần kiểu gen của quần thể là 0,5RR : 0,4Rr : 0,1rr. Kết luận nào sau đây là đúng?

[1] Thành phần kiểu gen của quần thể sâu không bị tác động của chọn lọc tự nhiên.

[2] Chọn lọc tự nhiên là nhân tố qui định chiều hướng biến đổi thành phần kiểu gen của quần thể theo hướng tăng dần tần số alen có lợi, giảm dần tần số alen bất lợi.

[3] Sau thời gian xử lí thuốc, tần số alen kháng thuốc R tăng lên 10%

[4] Tần số alen mẫn cảm với thuốc giảm so với ban đầu là 20%.

Số phương án đúng là:

Cộng sinh là mối quan hệ hỗ trợ giữa hai hay nhiều loài sinh vật với nhau. Sự liên kết này sẽ mang lại lợi ích cho cả hai trong suốt quá trình sinh trưởng, phát triển. Cũng có trường hợp cộng sinh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của cây trồng và động vật nuôi. Phân bón Huy Long sẽ giới thiệu đến các bạn rõ hơn qua bài viết sau.

Khái niệm cộng sinh

Quan hệ cộng sinh là kiểu quan hệ mà hai hay nhiều loài sống chung với nhau sẽ mang lại lợi ích cho nhau. Đây là một dạng quan hệ hỗ trợ khác loài trong quần xã. Bên cạnh là mối quan hệ hội sinh và hợp tác. Điểm khác nhau là cộng sinh thì hai loài đều có lợi, còn các quan hệ hỗ trợ khác thì ít nhất một bên có lợi. 

Cộng sinh là một hiện tượng rất dễ bắt gặp trong tự nhiên. Hiện tượng này góp phần vào sự đa dạng sinh học giữa các loài. Các loài bắt buộc phải sống chung với nhau và không thể tồn tại độc lập. Hiện nay có ba dạng hình thức cộng sinh phổ biến. Đó là giữa thực vật với nấm hoặc vi khuẩn, giữa thực vật với động vật, giữa động vật với động vật. Đặc điểm cơ bản của quan hệ cộng sinh là các loài không thể sống tách rời nhau, các “đối tác” phải cung cấp các điều kiện cần thiết để đảm bảo sự phát triển không ngừng.

Một số ví dụ về cộng sinh trong tự nhiên

Vi sinh vật cộng sinh sống trong cơ quan tiêu hóa động vật nhai lại

Vi sinh vật đóng vai trò rất quan trọng trong việc phân giải chất hữu cơ cung cấp dinh dưỡng cho động vật nhai lại 

Vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ và manh tràng tiết ra enzym xenlulaza giúp tiêu hóa xenlulozơ cung cấp cho cả hai và giúp tiêu hóa chất hữu cơ phức tạp thành đơn giản. Ở trong dạ múi khế, ruột non thì vi sinh vật cộng sinh sẽ bị tiêu hóa. Nhờ đó cung cấp được nguồn protein quan trọng cho cơ thể động vật. 

Vi khuẩn lam Anabaena zollae và bèo hoa dâu

Bèo hoa dâu có nhiều vai trò quan trọng trong nông nghiệp

Bèo hoa dâu là loài dương xỉ thuộc giống Azolla. Thường được dùng làm phân xanh và thức ăn gia súc ở một số nước châu Á. Vi khuẩn lam có khả năng cố định nitơ [đạm] cung cấp cho bèo hoa dâu. Ngược lại bèo cung cấp đường cho vi khuẩn lam. 

Ngoài ra một số loài vi khuẩn lam khác có thể cộng sinh ở các nốt sần cỏ ba lá. Nhà nông có thể bổ sung thêm các chất hữu cơ cho đất, phân photpho và phân kali. Việc này sẽ tạo môi trường tốt để thúc đẩy sự phát triển của vi khuẩn lam. Từ đó cung cấp được lượng nitơ dinh dưỡng cho cây trồng. 

Tảo và nấm 

Tảo và nấm cộng sinh còn gọi khác là địa y

Địa y là tên gọi khác về sự cộng sinh giữa nấm và tảo. Các sợi nấm sẽ hút nước và muối khoáng cung cấp cho tảo. Tảo có chất diệp lục, sử dụng tổng hợp chất hữu cơ nuôi sống cả hai. Địa y rất phổ biến và có thể sống được lâu, có thể sống ở bắc cực, sa mạc. Địa y khi chết phân hủy thành đất và tạo lớp mùn có lợi cho thực vật. Ngoài ra còn được dùng làm phẩm nhuộm, nước hoa và ứng dụng trong y học.

Cá hề cộng sinh với hải quỳ

Cộng sinh giữa hải quỳ và cá hề trong tự nhiên

Với cấu tạo các xúc tu có tuyến nọc độc vừa giúp hải quỳ phòng thủ cũng như tấn công và tiêu hóa con mồi có kích thước lớn gấp nhiều lần. Cá hề có khả năng là loài duy nhất kháng lại được độc tố đó. Hải quỳ sẽ là nơi trú ẩn, đẻ trứng cho cá hề tránh khỏi sự đe dọa của các loài khác. Ngược lại phần thức ăn sót lại của cá hề sẽ làm nguồn dinh dưỡng tốt cho hải quỳ. Bên cạnh là việc cá hề khuấy động khu vực nước giúp làm tăng thêm lượng oxy cần thiết.

Vi khuẩn Rhizobium cộng sinh nốt sần cây họ Đậu

Cây họ Đậu và vi khuẩn cố định đạm là “đối tác” hỗ trợ rất nhiệt tình

Ở trạng thái tự do thì loài vi khuẩn này cũng như cây họ Đậu không thể sử dụng trực tiếp được lượng nitơ ngoài môi trường. Nhờ cơ chế cộng sinh này mà vi khuẩn cố định lượng nitơ cần thiết cho cây trồng. Còn cây trồng cung cấp các chất hữu cơ giúp cho vi khuẩn sinh trưởng. Thực tế hiện nay người ta thường trồng xen cây họ Đậu vào các cây khác để cung cấp lượng đạm cho đất, cho cây và có thể hạn chế được việc sử dụng phân đạm hóa học bổ sung, giảm thiểu chi phí và giúp bảo vệ môi trường. 

Quả thực mối quan hệ hỗ trợ này giữa các loài với nhau không chỉ giúp chúng đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển lâu dài mà còn làm đa dạng hệ sinh thái tự nhiên. Trong trồng trọt, chăn nuôi cần nên lưu ý những loài cộng sinh này để có thể đạt được lợi ích mong muốn. Không nên lạm dụng phân thuốc hóa học có khả năng giết chết các loài vi sinh vật, gây ô nhiễm môi trường sống. Thay vào đó có thể tham khảo sử dụng chế phẩm BIMA hay phân trùn quế để kích thích môi trường cho vi sinh vật phát triển.

Ứng dụng của cộng sinh

Trong nông nghiệp, đặc biệt là trồng cây hoa màu người ta thường áp dụng luân canh, xen canh với các cây họ Đậu để cung cấp nguồn nitơ quan trọng. Ứng dụng nuôi trồng bèo hoa dâu để làm phân xanh cung cấp nguồn đạm thiết yếu cho cây. Đặc biệt là có thể làm thuốc chữa bệnh cho con người. 

Ngoài ra nấm rễ cộng sinh còn kích thích sự phát triển mạnh của cây. Loài nấm này cũng có khả năng phân giải chất hữu cơ, lá cây khô thành chất mùn, chất khoáng làm tăng độ phì nhiêu của đất. Bên cạnh còn giúp cân bằng hệ miễn dịch ở thực vật, cải tạo đất, cây trồng tăng khả năng chống chịu với môi trường. Nhà nông có thể bổ sung phân hữu cơ bổ sung nấm rễ cộng sinh này để tăng năng suất cây trồng.  

Một loại phân hữu cơ bổ sung nấm rễ cộng sinh

Những thông tin mà Huy Long cung cấp ở trên chắc hẳn đã giúp các bạn có thêm kiến thức về các loài cộng sinh để ứng dụng vào thực tế trồng trọt, chăn nuôi. Ngoài cung cấp các loại phân bón hữu cơ, Huy Long còn đưa ra thị trường cây giống dừa dứa, sầu riêng hạt lép đang được ưa chuộng. Chi tiết liên hệ 0777.232.718 – 0255.652.7676 hoặc Fanpage để được hỗ trợ. 

Đọc thêm:Thâm canh là gì? Vai trò và bản chất của thâm canhPhân vi lượng là gì? Vai trò của phân vi lượngPhân hữu cơ vi sinh là gì? Phân loại và quy trình sản xuất chúng

Video liên quan

Chủ Đề