Ứng dụng công nghệ trong ngân hàng

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN: XU HƯỚNG THẾ GIỚIVÀ THỰC TRẠNG NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAMTóm tắtNgành ngân hàng luôn là một trong những ngành đi đầu trong việcứng dụng công nghệ thông tin trong vận hành, quản lý. Trước sựthay đổi nhanh chóng và phát triển vượt bậc của làn sóng côngnghệ mới, các ngân hàng Việt Nam cũng như thế giới, sẽ đứngtrước sự lựa chọn không dễ dàng khi quyết định đầu tư hệ thốngcông nghệ của mình nhằm đáp ứng sự thay đổi trong xu hướngmua sắm, tiêu dùng các dịch vụ hiện nay. Bài viết sẽ này giới thiệumột số xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thốngngân hàng của thế giới, những diễn biến của tình trạng này ở ViệtNam, qua đó đánh giá những khó khăn và một số hàm ý đối vớiviệc ứng dụng công nghệ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.Giới thiệuCó thể nói, chưa bao giờ sự thay đổi trong xu hướng mua sắm, tiêudùng, thanh toán, du lịch, đi lại… diễn ra nhanh và mạnh mẽ nhưthời gian 3 năm trở lại đây. Nền kinh tế chia sẻ đã thực sự lan tỏa,ảnh hưởng và thay đổi thói quen, cách sống của hầu hết mọingười. Các ứng dụng công nghệ đã len lõi vào trong từng ngócngách của cuộc sống, trong hầu hết các ngành nghề và lĩnh vựcmà bất kỳ một sự chậm chân nào trong thời gian ngắn có thể sẽdẫn đến một sự tụt hậu rất xa. Ngành ngân hàng ở Việt Nam vàthế giới, vẫn thường được mặc định phải là một trong những ngànhđi đầu trong ứng dụng công nghệ nhằm đáp ứng xu hướng thay đổiđó. Tuy nhiên, sự đầu tư tốn kém này không phải mặc nhiên xảy ramà luôn tồn tại những khó khăn không dễ vượt qua về hạ tầnghiện hữu, tài chính, con người. Những phân tích trong bài viết nàysẽ giúp nhìn rõ hơn những khó khăn đó và xu hướng ứng dụngcông nghệ của ngành Ngân hàng Việt Nam trong thời gian tới.Xu hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành ngânhàng thế giớiCó thể nói, nghiên cứu của Capgemini [2016] đã chỉ ra một cáchđầy đủ các hướng ứng dụng công nghệ thông tin [CNTT] của hệthống ngân hàng toàn cầu trong hiện tại và tương lai gần. Đó cũng1chính là những chuyển biến đang diễn ra trong hệ thống ngânhàng thương mại [NHTM] Việt Nam.Mười xu hướng chi tiết mà Capgemini [2016] chỉ ra về sự chuyểnđộng của CNTT trong hệ thống ngân hàng thế giới có thể tóm lượcnhư sau:Đầu tiên, đó là sự gia nhập của các công ty fintech, trở thành đốithủ, đồng thời cũng là đối tác của các NHTM trong việc cung cấpcác dịch vụ ngân hàng áp dụng công nghệ cao cho khách hàng.Bằng lợi thế về công nghệ, cộng với sự đầu tư mạnh mẽ [theoKPMG, trong quý 1/2018, đầu tư toàn cầu vào các công ty fintechđã lên đến 57,9 tỷ đô la Mỹ với 875 thương vụ 1], các công tyfintech đang dần trở nên quen thuộc với khách hàng chủ yếuthông qua dịch vụ cho vay P2P [kết nối trực tuyến người đi vay vớingười cho vay] và dịch vụ thanh toán. Fintech đang trở thành mộttừ khóa “hot” trên phạm vi Việt Nam và cả trên toàn cầu.Thứ hai là việc gia tăng sử dụng công nghệ đám mây đối với cácdịch vụ cốt lõi để thay thế cho công nghệ lưu trữ truyền thống. Xuhướng này đã trở nên rõ ràng trong ngành ngân hàng thế giớinhững năm gần đây, giúp các NHTM tiết kiệm được nhiều chi phí,mặt bằng, cũng như tăng cường tính bảo mật trong việc lưu trữ vàquản lý dữ liệu.Thứ ba là đầu tư và nâng cấp hệ thống Core banking [phần mềmngân hàng lõi], công nghệ bảo mật, hệ thống quản lý rủi ro cũng làyêu cầu bắt buộc trong điều kiện các dịch vụ ngân hàng ngày càngđa dạng, hiện đại trong một môi trường ngày càng bất trắc. Khácvới nhiều doanh nghiệp, Core banking là ứng dụng bắt buộc vớimỗi ngân hàng, tuy nhiên việc đầu tư này không diễn ra một lầnmà phải liên tục được nâng cấp. Hiện thời gian giữa các lần nângcấp Core banking đang bị rút ngắn bởi sự phát triển nhanh chóngcủa các dịch vụ tài chính mà ngân hàng cung cấp, sự gia tăng vềkhối lượng giao dịch cũng như yêu cầu về ghi nhận dữ liệu phục vụcho việc tính toán các tỷ lệ an toàn, hay cho việc ra các quyết địnhquản trị, điều hành của Ban lãnh đạo.Thứ tư, công nghệ sổ cái [General Ledger – GL] và data miningcùng các phân tích chuyên sâu trong việc xây dựng kế hoạch kinhdoanh, chiến lược phát triển dài hạn là một xu hướng rất mới của1 The Pulse of Fintech 2018 tại //assets.kpmg/content/dam/kpmg/xx/pdf/2018/07/h12018-pulse-of-fintech.pdf2hệ thống ngân hàng trên thế giới. Đầu tư theo hướng này sẽ giúpcác NHTM ghi nhận một cách chi tiết, đầy đủ các dữ liệu mà NHTMmuốn có về giao dịch, thói quen, hành vi khách hàng…để qua đóbiến các dữ liệu này trở thành nguồn thông tin hữu ích cho ngânhàng trong việc đánh giá, phân tích hành vi của khách hàng nhằmđưa ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh một cách thích hợp,hiệu quả.Thứ năm, sự đầu tư vào hệ thống CNTT của ngân hàng không thểkhông kể đến mục tiêu gia tăng các tiện ích để nâng cao sức cạnhtranh, thúc đẩy các công nghệ số để gia tăng các trải nghiệm củakhách hàng cũng như thúc đẩy các chương trình tiếp cận kháchhàng một cách sâu rộng. Nhờ đó, các NHTM ngày càng đa dạnghóa các dịch vụ theo hướng mang lại cho khách hàng sự trảinghiệm ngày càng mới mẻ, tiện ích và hiện đại.3Tiếp tục đầu tư,cải tiến để tạora/duy trì các lợithế cạnh tranhSự gia nhập củacty fintechTiếp tục đầu tư vàohệ thống bảo mậtnhằm đối phó vớirủi ro không gianmạngGia tăng sử dụngdịch vụ đám mâyđối với các hoạtđộng cốt lõiĐầu tư vào cácgiải pháp Core đểchuyển đổi hệthống cũNHTMThống nhấtQLRR và cáchoạt động tuânthủĐẩy mạnh cácchương trình tiếpcận tài chính đối vớidoanh nghiệp và cánhânTiếp tục thúc đẩy cáccông nghệ số để giatăng các trải nghiệmcủa KHĐầu tư vào công nghệ sổcái [blockchain] để thựchiện đa chiều các phân tíchtheo yêu cầu quản trị, điềuThực hiện các phân tíchhànhchuyên sâu [dự báo,data mining, môphỏng...] về kế hoạch,chiến lược KD, QLRR[Nguồn: Capgemini, 2016]Biểu đồ 1: Xu hướng ứng dụng CNTT trong ngành ngân hàng thếgiớiNhững khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào hệ thốngngân hàngNhiều ngân hàng không sẵn sàng đầu tư vào hệ thống CNTT. Cómột thực tế là vai trò của CNTT đối với hiệu quả hoạt động củangân hàng rất mờ nhạt, thậm chí nhiều nghiên cứu cho thấy việc4đầu tư mạnh vào CNTT không mang lại hiệu quả trong hoạt độngkinh doanh cho ngân hàng, nói cách khác CNTT không giúp ngânhàng hoạt động hiệu quả hơn nhưng chi phí tăng cao thì được thấyrất rõ. Nghiên cứu của Hội đồng tư vấn kinh tế của Tổng thống Mỹnăm 2001, nghiên cứu của Công ty MacKinsey toàn cầu năm 2001cho thấy CNTT có mối quan hệ rất yếu, thậm chí không tồn tại vớikết quả kinh doanh của hệ thống ngân hàng Mỹ. Các nghiên cứucủa Solow [1987] và Jorgenson & Stiroh [1995] cũng đi đến kếtluận “ngày nay, bạn có thể thấy thời đại của máy tính ở bất cứđâu, trừ trong các thống kê về năng suất”. Bên cạnh đó, nghiêncứu của Beccalli [2007] đối với 737 ngân hàng ở châu Âu cũng chothấy không có mối quan hệ giữa đầu tư cho CNTT và hiệu quả hoạtđộng của ngân hàng, hơn nữa nghiên cứu còn chỉ ra các khoản đầutư cho phần mềm và phần cứng sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động,nhưng đầu tư cho các nhà cung cấp bên ngoài [tư vấn, đào tạo,dịch vụ hỗ trợ…] thì có thể có hiệu quả cao.Vì vậy, rất khó để thuyết phục Giám đốc Tài chính và Tổng Giámđốc một ngân hàng thực hiện các thương vụ đầu tư mạnh mẽ chohạ tầng và ứng dụng CNTT khi mà việc đầu tư này không thể đánhgiá bằng hiệu quả. Hơn nữa, những khoản đầu tư cho hệ thốngCNTT thường là những khoản đầu tư lớn.Bên cạnh đó, các nguồn lực về con người và hạ tầng chưa đáp ứngđược cho việc cải tiến. Đầu tư cho hệ thống CNTT cần có lộ trìnhdựa trên cơ sở hạ tầng, con người và các nguồn lực hiện hữu. Tuynhiên, nhiều ngân hàng hiện có hạ tầng CNTT còn khá lạc hậu [hầuhết tất cả các số liệu cần thiết cho việc báo cáo, quản trị, điềuhành hàng ngày hiện vẫn phải tập hợp, tính toán thủ công], trởthành thách thức khi muốn tận dụng ngay những tiến bộ, nhữngthành tựu mới nhất của công nghệ thế giới. Do đó, đã có NHTM tạiViệt Nam thất bại trong việc triển khai công nghệ sổ cái và phầnmềm quản lý nguồn lực [ERP].Một nguyên nhân khác là thiếu hụt khung pháp lý cho việc ứngdụng CNTT trong hệ thống ngân hàng. Ứng dụng điện toán đámmây trong lưu trữ và quản lý dữ liệu đã trở thành một xu hướng từlâu thì ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước [NHNN] hiện vẫn chưa cómột hướng dẫn riêng, cụ thể nào về việc cho phép các ngân hàngsử dụng công nghệ này. Đến tháng 8/2018 thì NHNN mới ban hànhThông tư 18/2018/TT-NHNN quy định về an toàn hệ thống thông tintrong hoạt động ngân hàng, trong đó chỉ một phần nhỏ đề cập về5điện toán đám mây. Kết quả là cho đến nay, toàn hệ thống ngânhàng chỉ có VietAbank, một ngân hàng nhỏ, triển khai dịch vụ điệntoán đám mây do họ tự xây dựng [private cloud].Những chuyển biến trong áp dụng CNTT của hệ thốngNHTM Việt Nam thời gian gần đâyNhững thống kê về mức độ sẵn sàng ứng dụng CNTT trong hệthống ngân hàng Việt Nam cho thấy kết quả không mấy khả quan.Ngoài chỉ tiêu 100% các NHTM đã triển khai hệ thống Core bankingthì các chỉ tiêu khác phản ánh khả năng ứng dụng CNTT như quảnlý rủi ro chỉ đạt 59,4%, hay chỉ 43,8% ngân hàng đạt chứng chỉ vềan toàn thông tin, triển khai hệ thống CRM [Customer RelationshipManagement] chỉ đạt 53,1%, còn ERP chỉ 50%.Những dịch vụ cơ bản của internet banking như gửi tiền tiết kiệmonline, thanh toán hóa đơn, hay SMS banking thì nhiều NHTM ViệtNam vẫn chưa thực hiện được. Điều đó cho thấy mức độ ứng dụngCNTT trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện còn nhiều hạn chế.Bảng 1. Một số chỉ tiêu ứng dụng CNTT của hệ thống NHTM ViệtNamTT1234567891011Chỉ tiêuTỷ lệ ngân hàng đạt chứng chỉ về An toànthông tinTỷ lệ ngân hàng đã triển khai Core bankingMức độ tự động hóa khi xử lý các giao dịch củahệ thống Core bankingTriển khai hệ thống quản lý quan hệ kháchhàng [CRM]Triển khai hệ thống quản lý rủi roQuản trị nguồn lực [ERP]Gửi tiền tiết kiệm online cá nhânThanh toán hoá đơn online cá nhânChi trả lương nhân viên online KHDNMobile BankingSMS BankingĐVT20172016%43,827,6%100100%78,175,9%53,148,3%%%%%%%59,45090,693,887,510093,865,565,589,793,182,893,196,6[Nguồn: Báo cáo Vietnam ICT index năm 2017]Đầu tư nâng cấp hệ thống Core banking là nhu cầu đặt ra đối vớinhiều NHTM Việt Nam hiện nay nhằm gia tăng tỷ lệ tự động hóa,rút ngắn thời gian thực hiện các giao dịch, mở rộng dịch vụ, mạnglưới, cũng như ghi nhận ngày càng chi tiết các thông tin liên quanđến giao dịch của khách hàng cho mục đích quản trị, điều hành.Trong vòng mấy năm gần đây, nhiều NHTM đã phải nâng cấp hệ6thống Core banking của mình nhằm đáp ứng yêu cầu phát triểnnhư ACB, TCB [2014], MSB [2016], LVPB, Vietinbank [2017], SCB,Sacombank, ABBank, EIB [2018]…Đầu tư vào hệ thống bảo mật cũng là một xu hướng bắt buộc củahệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, phù hợp với xu hướng màCapgemini [2016] đã chỉ ra, đặc biệt là với hoạt động thẻ, thanhtoán trực tuyến. Ngày 31/3/2017, NHNN đã có Quyết định số630/QĐ-NHNN về việc áp dụng các giải pháp về an toàn bảo mậttrong thanh toán trực tuyến và thanh toán thẻ ngân hàng, trong đótừ 01/01/2019 các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gianthanh toán trên mạng Internet phải triển khai áp dụng các giảipháp xác thực bảo đảm an toàn tùy theo hạn mức giao dịch, trongđó những giao dịch lớn hơn 100 triệu đồng đã phải dùng các biệnpháp có bảo mật cao như Soft OTP [là phần mềm được cài đặt trêncác thiết bị như điện thoại di động, máy tính bảng, máy vi tính, đểcung cấp mật khẩu sử dụng một lần khi sử dụng các ứng dụng trựctuyến], xác thực bằng dấu hiệu nhận dạng sinh trắc học…Đầu tư vào công nghệ sổ cái [General Ledger - GL] cũng được mộtsố NHTM Việt Nam triển khai như LVPB, Vietinbank, SCB, ACB…nhằm ghi nhận một cách chi tiết các giao dịch [các chiều đơn vị,tài khoản, khách hàng, sản phẩm, phòng ban…] phục vụ cho mụctiêu phân tích đa chiều hiệu quả, thu nhập, chi phí, lợi nhuận…theo yêu cầu quản trị, điều hành. Đầu tư vào hệ thống này, dữ liệucủa hệ thống ngân hàng sẽ được ghi nhận một cách chi tiết theocác chiều mà ngân hàng mong muốn, từ đó xây dựng hệ thốngbáo cáo quản trị đa chiều, chi tiết đến từng sản phẩm, là cơ sởquan trọng để Ban lãnh đạo có thể đưa ra những quyết định mangtính chính xác cao.Một số hàm ý trong ứng dụng CNTT đối với hệ thống NHTMViệt NamNhư đã đề cập, mối quan hệ giữa hiệu quả và đầu tư CNTT tronghệ thống ngân hàng là không rõ ràng. Tuy nhiên, CNTT có thể giúptiết kiệm được thời gian của khách hàng và nhân viên ngân hàngtrong quá trình giao dịch, làm việc; cắt giảm một số chi phí và thúcđẩy các giao dịch hiện đại [Dangolani, 2011] hay tăng năng suấtlàm việc của nhân viên, đa dạng hóa dịch vụ và cải thiện chấtlượng của dịch vụ ngân hàng, theo Berger [2003]. Do đó, đầu tưvào hệ thống CNTT của ngân hàng vẫn luôn là sự đầu tư cần thiết.7Ngày nay, chiếc điện thoại thông minh đã trở thành vật “bất lithân” của hầu hết mọi người, đặc biệt là giới trẻ, và xu hướng giaodịch qua điện thoại đang trở thành phổ biến. Vì vậy, với nhiềuNHTM Việt Nam, hoàn thiện các dịch vụ liên quan đến internetbanking, mobile banking…đặc biệt với các dịch vụ như thanh toándịch vụ tiện ích, gửi tiết kiệm online cần thực hiện gấp. Các giaodịch được thực hiện một cách nhanh chóng, an toàn qua internetbanking, mobile banking sẽ giúp giảm tải lượng khách hàng đếngiao dịch trực tiếp, tiết kiệm chi phí cho ngân hàng trong giao dịchvới khách hàng cũng như chi phí liên quan đến thành lập và vậnhành mạng lưới.Ứng dụng machine learning thông qua công cụ live chat [hay chatbot] là một hướng đi mà một số NHTM cũng đã bắt đầu triển khai.Điều này cũng xuất phát từ xu hướng mua sắm, tiêu dùng onlineđang và sẽ trở nên phổ biến hơn nữa trong tương lai gần. Nhữngnhu cầu của khách hàng liên quan đến các dịch vụ ngân hàng nhưhồ sơ và thủ tục mở thẻ [ATM, credit, debit], hồ sơ và thủ tục vayvốn, gửi tiết kiệm, các chương trình khuyến mãi, quà tặng… củaNHTM có thể dễ dàng giới thiệu được cho khách hàng qua công cụnày, giúp tiết kiệm thời gian của khách hàng và nhân viên ngânhàng, cũng như gia tăng trải nghiệm của khách hàng đối với nhữngdịch vụ ngân hàng hiện đại. Đặc biệt, công cụ này có thể tư vấncho khách hàng 24/24h mà không có bất kỳ giới hạn về thời giannào.Sớm triển khai các công cụ CRM, và GL nhằm tận dụng những ưuđiểm của Big data. Thực tế là mỗi ngân hàng nắm giữ một khốilượng thông tin khổng lồ về dữ liệu khách hàng, tuy nhiên cácthông tin này vẫn luôn là thông tin thô và chưa được sử dụng mộtcách hữu ích. Nếu sử dụng lượng thông tin này một cách hiệu quả,ngân hàng có thể đánh giá được hành vi của khách hàng dựa trênthông tin về tuổi tác, thói quen tiêu dùng, xu hướng giao dịch, muasắm… để có thể chọn lọc và cung cấp cho khách hàng những dịchvụ, sản phẩm phù hợp. Khách hàng ở độ tuổi nào thì có nhu cầutiêu dùng, mua sắm xe hơi, nhà cửa, khách hàng ở khu vực nào thìmua sắm trực tuyến nhiều nhất, doanh nghiệp có đặc điểm nhưthế nào thì thường phát sinh nợ quá hạn…và cách tiếp cận, xử lýnhững khách hàng này như thế nào… có thể thực hiện được khingân hàng triển khai thành công CRM, GL.8Đầu tư mạnh hơn cho công nghệ bảo mật, đặc biệt là đối với giaodịch trực tuyến và giao dịch thẻ. Theo lộ trình của NHNN tại Quyếtđịnh số 630/QĐ-NHNN thì cho đến nay chỉ có một số ngân hàngcho biết đã hoàn thành2. Đối với công nghệ thẻ, chứng chỉ bảo mậtPCI – DSS [Payment Card Indutry Data Security Standard] 3 hiệnnay được xem là chứng chỉ bảo mật cao nhất liên quan đến giaodịch thẻ thì hiện cũng chỉ một số NHTM ở Việt Nam đạt được nhưABBbank, TCB, Vietcapital bank, SCB, TPBank…Ứng dụng công nghệ nhằm tự động hóa khâu lập và điều chỉnh kếhoạch kinh doanh, kế hoạch ngân sách cũng là một hướng đi màcác NHTM cần tính đến khi quy mô các ngân hàng đã trở nên rấtlớn, ngân sách hàng năm cho hoạt động, kinh doanh lên đến hàngnghìn tỷ đồng. Hầu hết các ngân hàng hiện nay vẫn tính toán thủcông các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, ngân sách hàng năm. Điềunày dẫn đến kết quả là nhân viên phải thực hiện một số lượngcông việc khổng lồ vào những tháng cuối năm. Tuy nhiên việc bảođảm công bằng trong xây dựng các nguyên tắc phân bổ chỉ tiêukinh doanh, ngân sách luôn gặp khó khăn. Bên cạnh đó, nhữngkịch bản thay đổi trong kết quả kinh doanh khi chỉ tiêu kinh doanh,chỉ tiêu ngân sách thay đổi không được xây dựng khiến ngân hàngluôn bị động khi có những thay đổi, biến động.Kết luậnHệ thống NHTM Việt Nam thời gian qua đã phát triển rất nhanh.Nhiều ngân hàng sau quá trình tái cơ cấu đã cho thấy sự thay đổitích trong hiệu quả hoạt động. Cùng với làn sóng công nghệ mớiđang lan tỏa, việc đầu tư công nghệ cải thiện năng suất lao động,mở rộng dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, gia tăng trải nghiệmcủa khách hàng… là xu hướng đã trở nên rõ rệt. Tuy nhiên, tùytheo tình hình tài chính, năng lực của hạ tầng và mức độ đáp ứngvề con người, các NHTM sẽ lựa chọn cho mình những mục tiêu cụthể. Sự lựa chọn này có thể sẽ tạo ra sự phân cấp hơn nữa giữa cácNHTM Việt Nam. Sự phân hóa này trong tương lai có thể không phụthuộc vào mạng lưới của ngân hàng nhiều hay ít, quy mô lớn hay2 VIB là ngân hàng Việt đầu tiên cung cấp OTP nâng cao trong thanh toán trực tuyếntại//vietnamfinance.vn/ngan-hang-viet-dau-tien-cung-cap-otp-nang-cao-trong-thanh-toantruc-tuyen-20180504224213705.htm3 Tiêu chuẩn bảo mật xác lập bởi Hội đồng Tiêu chuẩn Bảo mật [PCI Security StandardsCouncil] gồm các thành viên: Visa, MasterCard, American Express, Discover FinancialServices, JCB International.9nhỏ mà phụ thuộc vào hàm lượng công nghệ trong các sản phẩm,dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.Tài liệu tham khảoTiếng ViệtDuy Phan [2018] Ngân hàng Việt đầu tiên cung cấp OTP nâng caotrong thanh toán trực tuyến, Viet Nam Finance, online tại//vietnamfinance.vn/ngan-hang-viet-dau-tien-cung-cap-otp-nangcao-trong-thanh-toan-truc-tuyen-20180504224213705.htmNgân hàng Nhà nước [2017], Quyết định 630/QĐ-NHNN về việc ápdụng các giải pháp về an toàn bảo mật trong thanh toán trực tuyến vàthanh toán thẻ ngân hàng.Ngân hàng Nhà nước [2018], Thông tư 18/2018/TT-NHNN quy định vềan toàn hệ thống thông tin trong hoạt động ngân hàng.Tiếng AnhBeccalli, E. [2007]. Does IT investment improve bank performance?Evidence from Europe. Journal of banking & finance, 31[7], 2205-2230.Berger, A. N. [2003]. The economic effects of technological progress:Evidence from the banking industry. Journal of Money, credit andBanking, 141-176.Capgemini, 2016. Banking Top 10 Trends 2016,//www.capgemini.com/wpcontent/uploads/2017/07/banking_top_10_trends_2016.pdfonlineatDangolani, S. K. [2011]. The Impact of information technology inbanking system [A case study in Bank Keshavarzi IRAN]. ProcediaSocial and Behavioral Sciences, 30, 13-16.Jorgenson, D. W. and Stiroh, K. J. [2000]. Raising the speed limit: U.S.economic growth in the information age. Brookings Paper on EconomicActivity, 1[1], 125-211.KPMG [2018]. The Pulse of Fintech 2018, available at://assets.kpmg/content/dam/kpmg/xx/pdf/2018/07/h1-2018-pulseof-fintech.pdf10Solow, R., [1987]. We’d better watch out. New York Times Book Review,July 12.11

Video liên quan

Chủ Đề