Vấn đề tâm linh tại sao phải trả nợ tào quan

Mỗi người sống trên dương thế thì tiền kiếp của người ta có không ít lỗi lầm, trong đó có việc đong đầy bán vơi, vì thế nợ ần tiền kiếp là không thể không có. Căn cứ theo Lục thập hoa giáp mà có các Ty Quan cai quản việc nợ nần này.

Thường thì khi làm ăn gặp vận xui, tình duyên lận đận, hoặc có điều kiện thì người ta làm lễ trả nợ Tào quan.

Theo Tam giáo – Lục độ thì trả nợ tào quan còn có tên là Khoa Tào Quan hoặc Điền Hoàn Thiên Khố, tức là trả nợ vào kho Trời.

Phần nợ chính để trả nợ thường là: Kinh Thọ Sinh và Tiền Thiên Khố.Thiếu những thứ này thì không thể làm lễ trả nợ được.

Người có nợ không thể tự trả nợ mà phải nhờ đến những hàng đã thọ thông tứ phủ như: Điện chủ thanh đồng. Pháp sư, hòa thượng. Hàng Bật sô trờ lên. Bời vì trong khi làm lễ phải dùng đế một số khế ấn mà người chưa được thụ giới không được phép làm.

Trả nợ tào quan là một nghi thức đơn giản nhưng không thể làm tùy tiện được.

Những người không đủ công đức mà tùy tiện làm sẽ bị báo ứng nhãn tiền, hậu quả là không thể lường.

Tào Quan nghĩa là Tiền ở nơi địa phủ, việc trả nợ Tào Quan là trả nợ tiền ở nơi địa phủ.

Nơi địa phủ có Ngân Hàng Địa Phủ, trả nợ Tào Quan chính là việc trả nợ Ngân Hàng Địa Phủ.

Ngân Hàng Địa Phủ có cả thảy 36 kho. Người có trách nhiệm cai quản Ngân Hàng Địa Phủ là Ngài ” Thượng Án Giám Sát Ngân Hàng Địa Phủ Tào Quan”.

Theo quy định của Thiên giới [Thiên Quy] những người sau khi mãn số quy tiên, thì vong linh sẽ thoát ra khỏi cơ thể đi vào cõi Tâm Linh là Thế Giới Vô Hình riêng biệt.

Các Vong linh được cấp tên hiệu, được xét duyệt cho đi học, tu tập trong cõi này. Theo đó sẽ được Ngân Hàng Địa Phủ cấp phát sách vở [Kinh] và tiền [ tiền Tào Quan] để ăn uống, sinh hoạt, mua bán, trao đổi…vv. Số tiền và sách vở nói trên được cấp phát tạm thời hoặc gọi là cho vay theo như quy định ở Lục Thập Hoa Giáp [ áp dụng cho cả nam và nữ ]. Ở đây nói thêm rằng : Mỗi một độ tuổi được quy định số tiền Tào Quan và kinh sách riêng, giống như trên trần gian mỗi nhóm tuổi là một cấp học nhất định. Chẳng hạn những học sinh độ tuổi 9 tuổi thì học lớp 4, 10 tuổi học lớp 5 ….Mỗi lớp có sách vở học tập khác nhau, tiền đóng học hành chi phí xây dựng trường lớp cũng khác nhau.

Nếu việc tu tập của vong linh nếu có sự tiến bộ, thành tựu, đắc quả, thì vong tiếp tục được đi lên cảnh giới cao hơn, không cần phải luân hồi tái sanh vào cõi Nhân làm người. Khi đó thì số tiền cấp phát nói trên coi như được xóa nợ.

Nếu việc tu tập của vong linh còn chưa tiến bộ, chưa thể đắc đạo do tiền kiếp nghiệp chướng còn nặng nề, oan gia trái chủ còn sâu đậm, thì theo Định nghiệp và Nhân quả báo ứng, phải chuyển nghiệp vào cõi Nhân để tái sanh làm người sửa chữa sai lầm, khuyết điểm. Ở kiếp người thì số kinh phí được cấp phát tạm thời như đã nói trên [Tiền, Kinh sách] con người phải hoàn trả lại, là một điều kiện bắt buộc. Cho nên hầu như người nào cũng có nợ Tào Quan.

Tiền Tào Quan sau khi trả xong rồi cũng không hoàn toàn có nghĩa là người đã trả nợ sẽ hanh thông trong công việc buôn bán kinh doanh, tiền bạc khởi sắc, có thể làm giàu. Đây còn phụ thuộc nghiệp quả tiền kiếp. Nếu trong tiền kiếp là kẻ ác độc, bất lương, trộm cắp, giết người…. thì vẫn phải nhận lãnh cái nghiệp đó phải trả.

Nhưng cũng tùy trường hợp nợ phải trả và không phải trả.

Ví dụ :

– Người thuộc con nhà Tứ Phủ [trình đồng], Người tu hành [theo đạo Phật hoặc đạo khác], vì cơ duyên nào đó vẫn được tiếp tục tu tập trên cõi trần, nên không phải trả nợ Tào Quan.

– Người Nợ mã Tứ Phủ, người Tiễn Căn và các trường hợp khác, đều phải trả nợ vì tu tập không thành. Với những người này nếu không trả nợ Tào Quan thì thường bị hao tài tốn của, công danh bất thành, làm việc gì liên quan đến tiền bạc cũng bị thất bát, thâm hụt…

Người kiếp này [hiện tại] nợ Tào Quan mà không trả sẽ xảy ra hai trường hợp:

1. Sau khi chết: vong tiếp tục được đi học, tu tập và lại được Ngân Hàng Địa Phủ cấp phát kinh sách, tiền bạc. Nếu tu tập đắc thành quả, được lên cõi cao hơn thì nợ Tào Quan được xóa.

2. Sau khi chết: vong được đi học, tu tập và lại được Ngân Hàng Địa Phủ cấp phát kinh sách, tiền bạc. Nếu tu tập không xong do nghiệp quả quá nặng mà phải quay lại cõi Nhân tái sanh làm người, thì do nợ Tào Quan quá nhiều, cộng với nghiệp quả đó nên sẽ phải bị phá sản, nhà tan, nghiệp đổ.

CÁCH LẬP ĐÀN NHƯ SAU:

Đàn trả nợ Tào quan nều lập riêng hoặc làm ở Tư gia thì lập thành một đàn có 3 tầng.

Phần nền treo Bức “Liên trì Hải hội”. Hai bên treo: trái giám môn; phải, giám đàn. bên ngoài treo Bảng thang, bảng trà.

Tầng trên cùng có 3 bài vị

NAM TAO LỤC TY DUYÊN THỌ TINH QUÂN VỊ TIỀN.

TRUNG THIÊN TINH CHÚA BẮC CỰC TỬ VI TRƯỜNG SINH ĐẠI ĐẾ NGỌC BỆ HẠ.

BẮC ĐẨU CỬU HOÀNG GIẢI ÁCH TINH QUÂN VỊ TIỀN.

Nếu có điều kiện thì dán thêm nhị thập bát tú phía dưới.

Tầng giữa

BẢN CẢNH THÀNH HOÀNG CHƯ VỊ ĐẠI VƯƠNG VỊ TIỀN.

U MINH GIÁO CHỦ BẢN TÔN ĐỊA TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT HỒNG LIÊN TỌA HẠ.

ĐƯƠNG CAI THÁI TUẾ CHÍ ĐỨC TÔN THẦN VỊ TIỀN.

Tầng cuối: gồm 3 bài vị sau

CHƯỞNG BẠ CHƯỞNG TỊCH CHƯỚNG ÁN TÀO QUAN ÁN HẠ

MINH PHỦ THẬP ĐIỆN DIÊM VƯƠNG NGỌC BỆ HẠ

THIÊN KHỐ LỤC THẬP HOA GIÁP TY QUÂN ÁN HẠ.

Phần phẩm lễ:

  • Hương, hoa, đèn, nến, xôi, rượu, thịt . v.v..
  • Mâm lễ vật trả nợ: Kinh âm, kinh dương, tiền thiên khố…
  • Kinh Thọ sinh, kinh Trường thọ diệt tội bào hộ Đồng tử Đà ra ni, kinh Nhân quả, kinh Kim cang thọ mạng, Kinh Phật đảnh tôn thắng.
  • Lồng chim
  • Chậu cá
  • Mâm gạo tiền
  • Mâm Đường muối
  • Mâm sớ văn.
  • Mâm cúng thí thực [để riêng].

Hướng tốt cho lập đàn là Hướng Bắc.

Các ngày chuyên dùng cho Trả nợ tào quan.

  • Ngày Thiên xá.
  • Ngày 1 tháng 2 vía Nhất Điện Tần Quảng vương
  • Ngày 1 tháng 3 vía Nhị Điện Sở Giang vương.
  • Ngày 8 tháng 2 vìa Tam Điện Tống Đế Vương.
  • Ngày 18 tháng 2 Vía Tứ Điện Ngũ Quan Vương.
  • Ngày 8 tháng Giếng Vía Ngũ Diện Diêm La Vương.
  • Ngày 8 tháng 3 Vía Lục Điện Biến Thành Vương.
  • Ngày 27 tháng 3 vía Thất Điện Thái Sơn Vương.
  • Ngày 1 tháng 4 vía Bát Điện Bình Đẳng Vương.
  • Ngày 8 tháng 4 vía Cửu Điện Đô thị Vương.
  • Ngày 17 tháng 4 vía Thập Điện Chuyển luân vương.
  • Ngày 18 tháng 4 vía Tử Vi Đại đế.
  • Ngày 4 tháng 6 Chư Phật giáng lâm.
  • Ngày 30 tháng 7 Vía Địa Tạng Vương Bồ tát.
  • Ngày 8 tháng 10 Hải Hội Phật.

Ngoài ra còn có thể làm theo cái đại lễ cầu an hoặc ngày 1 ngày Rằm tại các chùa.

Phần nghi quỹ

Nếu dùng đại đàn thì thứ tự như sau:

Chiều hôm trước:

– Thiết đàn, Biểu kinh, Sám hối, Đại bi, Thập chú, bạch y. – Tụng dược sư hoạc Thủy Sám.

Chỉ tĩnh

Sáng hôm sau:

Kinh Đầu tràng, Thiêt Dĩ.

Pháp tấu, Thỉnh Phật, Tào Quan

Đội sớ, Tụng kinh, Trai ngọ.

Chiều:

Phóng sinh, Thí thực, Tạ Quá, Tiễn đàn, Thụ lộc.

Nếu làm tiểu đàn: thỉnh Phật, tào quan, Thí thực, Phóng sinh, Tạ, tiễn đàn.

Các loại văn sớ dùng trong lễ Tào quan: Điệp tấu, Quan Phát tấu, Tấu thiên phủ, tấu Địa phủ, Tấu thủy Phủ, Tấu Nhạc Phủ, Tấu Dương 1, tấu Dương 2, tấu Âm, Kinh đầu tràng, Biểu kinh Dược sư, Biểu kinh Độ dương, Sám Hối, Lễ Phật, Giám Môn, Giám Đàn, Bảng thang, Bảng trà, Kinh Thọ sinh, Điệp Âm, Công cứ Âm, Công cứ Dương, Điền Hoàn, Phật tào Quan, Cô Hồn.

Phóng sinh.

Danh sách CÁC QUAN ĐƯƠNG NIÊN HÀNH KHIỂN < xem chi tiết

TRẢ NỢ TÀO QUAN TRA THEO LỤC THẬP HOA GIÁP

Trả nợ Tào Quan là trả nợ trong tiền kiếp – Nam nữ cùng tuổi như nhau .

1/ Giáp Tý : Tiền Tào Quan 2 vạn 3 – Kinh 30 quyển. Nộp tại kho số 3 – Tào Quan tính danh tư quân. Số thọ 75 tuổi.

2/ Ất Sửu : Tiền Tào Quan 38 vạn + Kinh 54 quyển. Nộp tại kho 30 – Tào Quan Cát điền tư quân. Thọ 80 tuổi.

3/ Bính Dần : Tiền Tào Quan 6 vạn + Kinh 74 quyển. Nộp tại kho 13 – Tào Quan tính Mã tư quân. Thọ 78 tuổi.

4/ Đinh Mão : Tiền Tào Quan 2 vạn 3 nghìn + 11 quyển kinh. Nộp tại kho 11 – Tào Quan tính hứa tư quân.

5/ Mậu Thìn Tiền Tào Quan 2 vạn + kinh 30 quyển. Nộp tại kho 11 – Tào Quan tính danh tư quân. Thọ 79 tuổi.

6/ Kỷ Tỵ : Tiền Tào Quan 7 vạn 3 nghìn + kinh 28 quyển. Nộp tại kho 3 – Tào Quan tính Cao tư quân.

7/ Canh Ngọ : Tiền Tào Quan 10 vạn + kinh 12 quyển. Nộp tại kho số 9 – Tào Quan tính Lý tư quân. Hình nhân 3 Tướng. Thọ 85 tuổi.

8/ Tân Mùi : Tiền Tào Quan 10 vạn 3 + kinh 17 quyển. Nộp tại kho 10 – Tào Quan tính thường an tư quân. Hình nhân 2 Tướng nữ. Thọ 90 tuổi.

9/ Nhâm Thân : Tiền Tào Quan 4 vạn 2 + kinh 11 cuốn. Nộp tại kho 16 – Tào Quan tính phả tư quân. Thọ 74 hoặc 89 tuổi.

10 / Quý Dậu : Tiền Tào Quan 5 vạn 2 + kinh 5 quyển+ 3 cây cột chùa bằng giấy. Nộp tại kho số 1 – Tào Quan tính Thành tư quân.

11/ GIÁP TUẤT : Tiền tào quan 5 vạn + Kinh 6 cuốn + 3 bộ xà Chùa . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Quyền tư quân- Thọ 91 tuổi .,

12/ ẤT HỢI : Tiền Tào quan 4 vạn 8 + Kinh 130 cuốn . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Duyệt tư quân . Thọ 69 hoặc 79 tuổi .

13/ BÍNH TÝ : Tiền tào quan 2 vạn 4 + Kinh 27 cuốn + 3 bộ nóc Chùa . Nộp tại kho số 9 Tào quan tính Vương tư quân . Thọ 79 tuổi .

14/ ĐINH SỬU : Tiền Tào quan 2 vạn 2 + 25 cuốn Kinh + Trả 2 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Quyền tư quân . Thọ 80 tuổi .

15/ MẬU DẦN : Tiền Tào quan 6 vạn + 21 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 1 Tào quan tính Na tư quân. Thọ 80 tuổi .

16/ KỶ MÃO : Tiền Tào quan 8 vạn + 01 cuốn Kinh + 02 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Gia tư quân . Thọ 80 tuổi .

17/ CANH THÌN : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 37 cuốn Kinh . Nộp tại kho nào cũng được . Thọ 60 tuổi .

18/ TÂN TỴ : Tiền Tào quan 5 vạn 7 + 70 cuốn Kinh + 03 Kinh Tam bảo [ Kinh thật ] . Nộp tại kho số 2 hoặc 11 Tào quan tính Cao tư quân . Thọ 65 tuổi .

19/ NHÂM NGỌ : Tiền Tào quan 11 vạn + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 24 Tào quan tính Đào tư quân . Thọ 90 tuổi .

20 / QUÝ MÙI : Tiền Tào quan 5 vạn 2 + 21 cuốn Kinh . Nộp tại kho 42 Tào quan tính Tiên tư quân . Thọ 80 tuổi .

21/ GIÁP THÂN : Tiền Tào quan 70 vạn + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho 56 Tào quan tính Phạm tư quân . Thọ 80 tuổi .

22/ ẤT DẬU : Tiền Tào quan 40 vạn + 24 cuốn Kinh + 18 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính An tư quân . Thọ 73 tuổi .

23/ BÍNH TUẤT : Tiền Tào quan 8 vạn + 25 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tứơng + Lập đàn giải oan [ cát kết ] . Nộp tại kho số 6 Tào quan tính Cô tư quân . Thọ 90 tuổi .

24/ ĐINH HỢI : Tiền Tào quan 3 vạn 9 + 13 cuốn Kinh + 13 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 13 Tào quan tính Bối tư quân . Thọ 90 tuổi .

25/ MẬU TÝ : Tiền Tào quan 1 vạn 3 + 20 cuốn Kinh + Hoàn Tam bảo 3 cột Chùa + 01 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho số 6 Tào quan tính Hộ tư quân. Thọ 88 tuổi .

26/ KỶ SỬU : Tiền Tào quăn vạn + 25 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 7 Tào quan tính Đồng tư quân . Thọ 83 đến 87 tuổi .

27/ CANH DẦN : Tiền Tào quan 5 vạn 1 + 60 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Trạch tư quân . Thọ 80 tuổi .

28/ TÂN MÃO : Tiền Tào quan 8 vạn + 16 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 4 Tào quan tính Trương tư quân . Thọ 90 tuổi .

29/ NHÂM THÌN : Tiền tào quan 5 vạn 4 + 30 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 3 Tào quan tính Tiêu tư quân . Thọ 78 tuổi .

30/ QUÝ TỴ : Tiền Tào quan 2 vạn 9 + 43 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Cấn tư quân . Thọ 86 tuổi .

31/ GIÁP NGỌ : Tiền Tào quan 4 vạn + 43 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 1Tào quan tính Ngọ tư quân . Thọ 90 tuổi .

32/ẤT MÙI : Tiền Tào quan 3 vạn + 10 cuốn Kinh + 10 cây cột Chùa . Nộp tại kho số 2 Tào quan tính Hoàng tư quân . Thọ 80 tuổi

33/ BÍNH THÂN : Tiền Tào quan 3 vạn 3 . Nộp tại kho số 17 Tào quan tính Phó tư quân . Thọ 75 tuổi .

34/ ĐINH DẬU : Tiền Tào quan 10 vạn + 33 cuốn Kinh . Nộp tại kho 12 Tào quan tính Tính tư quân . Thọ 87 tuổi .

35/ MẬU TUẤT : Tiền Tào quan 2 vạn + 13 cuốn Kinh = 3 cột Chùa . Nộp tại kho 36 Tào quan tính Dục tư quân . Thọ 72 tuổi .

36/ KỶ HỢI : Tiền Tào quan 5 vạn 1 . Nộp tại kho 13 Tào quan tính Bốc tư quân . Thọ 90 tuổi .

37/ CANH TÝ :Tiền Tào quan 12 vạn + 16 cuốn Kinh . Nộp tại kho số … Tào quan tính Lý tư quân . Thọ 80 tuổi .

38/ TÂN SỬU :Tiền Tào quan 10 vạn + 45 cuốn Kinh + 12 Hình nhân người thường . Nộp tại kho số 18 Tào quan tính Cáo tư quân . Thọ 84 tuổi .

39/ NHÂM DẦN : Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 21 cuốn Kinh + 3 cột Chùa . Nộp tại kho số 10 Tào quan tính Diệu tư quân . Thọ 80 tuổi .

40/ QUÝ MÃO : Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 11 cuốn Kinh + 3 cột Chùa . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Huyền tư quân . Thọ 75 tuổi .

41/ GIÁP THÌN : Tiền Tào quan 3 vạn 9 . Nộp tại kho 19 Tào quan tính Trọng tư quân + Phóng sinh chim , cá . Thọ 80 tuổi .

42/ ẤT TỴ : Tiền Tào quan 9 vạn + 30 cuốn Kinh + cúng 1 phướn to cho tam bảo bằng vải . Nộp tại kho số số … Tào quan tính Tiêu tư quân . Thọ 90 tuổi .

43/ BÍNH NGỌ : Tiền Tào quan 3 vạn 3 + 30 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng . Nộp tại kho 20 Tào quan tính Tái tư quân . Thọ 78 tuổi .

44/ ĐINH MÙI : Tiền tào quan 9 vạn 1 + 34 cuốn Kinh . Nộp tại kho 32 Tào quan tính Cư tư quân + Sám hối và phóng sinh chim cá . Thọ 92 tuổi .

45/ MẬU THÂN : Tiền tào quan 8 vạn + 26 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng + Phóng sinh chim cá vô hạn . Nộp tại kho số 28 Tào quan tính Thuận tư quân . Thọ 91 tuổi .

46/ KỶ DẬU : Tiền Tào quan 9 vạn + 20 cuốn Kinh + 3 Trụ Chùa + 1 Pháp khí . Nộp tại kho số 28 tào quan tính Hoằng tư quân . Thọ 89 tuổi .

47/ CANH TUẤT : Tiền Tào quan 10 vạn + 35 cuốn Kinh . Nộp tại kho 24 tào quan tính Tế tư quân . Thọ 77 tuổi .

48/ TÂN HỢI :Tiền Tào quan 1 vạn 2 + 24 cuốn Kinh + 1 Phướn vải . Nộp tại kho số 10 tào quan tính Mạnh tư quân . Thọ 91 tuổi .

49/ NHÂM TÝ : Tiền Tào quan 11 vạn + 13 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 3 Tào quan tính Mạnh tư quân . Thọ 80 tuổi .

50/ QUÝ SỬU : Tiền Tào quan 2 vạn 7 + 11 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 18 tào quan tính Danh tư quân . Thọ 91 tuổi .

51/ GIÁP DẦN : Tiền tào quan 7 vạn + 20 cuốn Kinh + 10 Hình nhân Tướng + Phóng sinh chim , cá càng nhiều càng tốt . Nộp tại kho số 13 tào quan tính Đỗ tư quân . Thọ 85 tuổi .

52/ ẤT MÃO : Tiền Tào quan 8 vạn + 27 cuốn Kinh + Giải oan Đàn cát đoạn + Phóng sinh chim cá + Hoàn 3 trụ Chùa . Nộp tại kho 18 Tào quan tính Liễu tư quân . Thọ 83 tuổi .

53/ BÍNH THÌN : Tiền Tào quan 3 vạn 6 + 27 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 35 Tào quan tính Quý tư quân . Thọ 85 tuổi .

54/ ĐINH TỴ : Tiền Tào quan 7 vạn + 19 cuốn Kinh + 3 Hình nhân Tướng + 3 trụ Chùa + Lập Đàn sám hối , giải oan Cát kết . Nộp tại kho 10 Tào quan tính Trình tư quân . Thọ 89 tuổi .

55/ MẬU NGỌ :Tiền Tào quan 9 vạn + 20 cuốn . Nộp tại kho số 29 Tào quan tính Hoàng tư quân . Thọ 91 tuổi .

56/ KỶ MÙI : Tiền Tào quan 4 vạn 3 + 25 cuốn Kinh + Giải oan Tiền kiếp + Cúng Tam bảo 1 bộ Pháp khí . Nộp tại kho số 5 Tào quan tính Bốc tư quân . Thọ 84 tuổi .

57/ CANH THÂN : Tiền Tào quan 6 vạn 1 + 11 cuốn Kinh + 2 Hình nhân Tướng nữ . Nộp tại kho số 40 tào quan tính Triệu tư quân . Thọ 90 tuổi .

58/ TÂN DẬU : Tiền Tào quan 3 vạn 1 + 35 cuốn Kinh + 2 hình Tướng + 3 Trụ Chùa + Sám hối Tiền kiếp . Nộp tại kho số 25 Tào quan tính Vương tư quân . Thọ 83 tuổi .

59/ NHÂM TUẤT : Tiền Tào quan 10 vạn 2 + 25 cuốn Kinh . Nộp tại kho 40 Tào quan tính Hình tư quân . Thọ 90 tuổi .

60 / QUÝ HỢI :Tiền Tào quan 10 vạn 5 + 28 cuốn Kinh . Nộp tại kho số 43 Tào quan tính Cừu tư quân . Thọ 92 tuổi .

VĂN, SỚ LỄ TRẢ NỢ TÀO QUAN xem tại đây

Sưu tầm

Video liên quan

Chủ Đề