Việc xây dựng các công trình thủy điện ở trung du và miền núi Bắc Bộ sẽ góp phần

Những câu hỏi liên quan

Điểm cần lưu ý trong việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ về mặt môi trường tự nhiên là

A. chú ý đến những thay đổi của thiên nhiên.

B. đảm bảo an toàn trong mùa mưa lũ.

C. gắn kết với sự phát triển công nghiệp của vùng.

D. tăng cường hiệu quả kinh tế.

1.     Tạo ra động lực mới cho sự phát triển của vùng.

3.     Làm cho môi trường có những thay đổi không nhỏ.

Trong số các nhà máy điện đã và đang xây dựng của vùng Trung du vù miền núi Bắc Bộ, nhà máy nào sau đây là máy nhiệt điện? 

A. Hoà Bình. 

B. Thác Bà. 

C. Uông Bí. 

D. Sơn La.

Trong số các nhà máy điện đã và đang xây dựng của vùng Trung du vù miền núi Bắc Bộ, nhà máy nào sau đây là máy nhiệt điện?

A. Hoà Bình.

B. Thác Bà.

C. Uông Bí.

D. Sơn La.

Ý nghĩa của phát triển thuỷ điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ không phải là:

A. Tăng sản lượng điện cho cả nước

B. Khai thác tiềm năng thuỷ điện giàu có

C. Tạo công ăn, việc làm cho người dân

D. Góp phần điều hoà lũ trong mùa mưa cho hạ lưu sông

Dựa vào Atlat Địa lí Việt nam và kiến thức đã học, phân tích các thế mạnh kinh tế của Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tại sao nói việc phát huy thế mạnh của Trung du và miền núi Bắc Bộ có ý nghĩa kinh tế lớn và ý nghĩa chính trị, xã hội sâu sắc?

Vấn đề cần đặc biệt chú ý trong phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. giải quyết việc làm.

B. ô nhiễm vùng lòng hồ.

C. di dân tái định cư.

D. môi trường thay đổi.

Những câu hỏi liên quan

Việc xây dựng các công trình thủy điện ở Tây Nguyên có ý nghĩa như thế nào đối với sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng?

Việc phát triển thủy điện có ý nghĩa như thế nào đi với sự phát triển kinh tế- xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ?

Ý nghĩa chủ yếu của việc phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là

A. tăng sản lượng điện cho cả nước.

B. tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

C. điều hòa lũ trong mùa mưa cho hạ lưu sông.

D. phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch

Ý nghĩa chủ yếu của việc phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là:

A. tăng sản lượng điện cho cả nước.

B. tạo động lực mới cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.

C. điều hòa lũ trong mùa mưa cho hạ lưu sông.

D. phát triển nuôi trồng thủy sản và du lịch.

A. Tạo động lực cho vùng phát triển công nghiệp khai thác.

C. Làm thay đổi đời sống của đồng bào dân tộc ít người.

You are using an out of date browser. It may not display this or other websites correctly.
You should upgrade or use an alternative browser.

  • Thread starter Kim Trang
  • Start date Jun 18, 2021

Ý nghĩa của việc phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ không phải là A. góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng. B. kiểm soát lũ cho Đồng bằng sông Hồng. C. phát triển du lịch.

D. nuôi trồng thủy sản nước mặn.

Sort by date Sort by votes

Ý nghĩa của việc phát triển thủy điện ở Trung du và miền núi Bắc Bộ là: - Cung cấp điện thắp sáng và cho các hoạt động công nghiệp -> góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng. - Các hồ thủy điện có vai trò tích nước vào mùa lũ sẽ kiểm soát lũ cho vùng hạ lưu ở đồng bằng sông Hồng. - Các nhà máy thủy điện, hồ chứa là những điểm du lịch tham quan hấp dẫn [thủy điện Hòa Bình]. - Ngoài ra có thể phát triển nuôi trồng thủy sản nước ngọt ở các hồ chứa nước ⇒ Nhận xét nuôi trồng thủy sản nước mặn là không đúng [do nước trong hồ là nước tích trên các dòng sông hoặc nước mưa nên đây là nguồn nước ngọt chứ không phải nước mặn]

Đáp án cần chọn là: D

You must log in or register to reply here.

Việt Nam có một nền kinh tế phát triển nhanh chóng, xu hướng công nghiệp hóa cần đến việc gia tăng các nguồn năng lượng như là năng lượng điện. Để đáp ứng nhu cầu này, Việt Nam đã xây dựng nhiều đập thủy điện trên các dòng sông. Những đập này đã có tác động đáng kể đến môi trường cũng như cuộc sống của những người dân địa phương, những người có sinh kế phụ thuộc vào sông.
Nhiều người dân và cộng đồng đã di dời do việc xây dựng các đập. Họ là những người nghèo nhưng có cuộc sống lâu đời dọc theo sông, trồng trọt và đánh bắt cá trên sông. Các cộng đồng này phải di chuyển đến các khu vực không có đủ đất để canh tác, cung cấp nguồn thực phẩm cho cả gia đình, các khu vực này cũng thiếu việc làm và thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu nước.

Nền kinh tế tăng trưởng ổn định của Việt Nam trong hai thập kỷ qua đã dẫn đến một nhu cầu ngày càng tăng về năng lượng. Để đáp ứng nhu cầu gia tăng này, Chính phủ Việt Nam đang phát triển công nghiệp thủy điện, dự kiến có thể cung cấp hai phần ba năng lượng của đất nước. Ở miền Trung Việt Nam trong suốt hơn 20 năm qua, nhiều dự án thủy điện có quy mô và công suất khác nhau đã được quy hoạch và xây dựng, đặc biệt là từ Quảng Bình đến Phú Yên và các tỉnh ở Tây Nguyên. Nhìn chung, thủy điện hiện đang đóng góp khoảng 35 – 40 % sản lượng năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, số lượng gia tăng nhanh chóng của các nhà máy thủy điện ở miền Trung Việt Nam đã  làm gia tăng các vấn đề môi trường – xã hội và chúng ta đang phải đối mặt với những hậu quả bất lợi cho sự phát triển bền vững của toàn bộ khu vực.

Thủy điện đòi hỏi một lượng nước lớn từ các con sông và phá hủy hệ sinh thái sông. Việc vận hành nhà máy thủy điện và nạn phá hủy rừng đang tạo ra xung đột về sử dụng nước; hủy hoại sinh kế và là nguyên nhân gây ra sự di cư của nhiều cộng đồng, những người có cuộc sống truyền thống lâu đời cạnh các con sông. Những người dân vùng hạ lưu cũng đối mặt với nhiều vấn đề liên quan đến nguồn nước và tác động xuyên biên giới bao gồm lũ lụt, thiếu nước và ô nhiễm nguồn nước.

Chính phủ Việt Nam đã có nghị định về môi trường tự nhiên cần phải được bảo vệ từ những tác động tiêu cực của việc phát triển công nghiệp không kiểm soát. Theo nghị định 29/2011/ND-CP [Cung cấp đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường] đưa ra các đánh giá môi trường có thể thực hiện trước khi phê duyệt xây dựng một dự án được tiến hành. Thông tư 26/2011_TT­_BTNMT cung cấp các thông tin chi tiết để hướng dẫn chính quyền địa phương và các nhà đầu tư thông qua đánh giá các tác động môi trường. Tuy nhiên, có những lỗ hổng đáng kể và không nhất quán giữa thực tế thực hiện và quá trình ra quyết định của chính phủ trong thời gian qua.

Việc gia tăng xây dựng đập  chính là nguyên nhân tái định cư bắt buộc của hàng ngàn người dân tộc thiểu số, người nghèo cũng như ảnh hưởng đến hàng chục ngàn người sống ở vùng hạ lưu, gây ra lũ lụt thường xuyên và bất ngờ. Ví dụ khi nhà máy vận hành hồ chứa nhưng không cảnh báo trước hoặc không đủ thời gian cho người dân vùng hạ lưu chuẩn bị phòng chống lũ trong mùa mưa, thiếu hụt nguồn nước và chất lượng nước bị ảnh hưởng trong mùa khô.

Cụ thể một số kết quả của vận hành các đập thủy điện trên hệ thống sông:

  • Các công ty thủy điện xả nước vào các thời điểm phù hợp với các hoạt động của nhà máy chứ không quan tâm đến những ảnh hưởng sẽ có đối với vùng hạ lưu, ví dụ như vào mùa mưa, gây ra ngập lụt nghiêm trọng.
  • Thay đổi dòng chảy của nước là nguyên nhân gây nên xói lở bờ sông, nơi canh tác nông nghiệp của người dân.
  • Chất lượng nước vùng hạ lưu bị giảm sút.
  • Người nông dân không có đủ nước cho các hoạt động nông nghiệp.
  • Đánh bắt cá bị giảm, sạt lở bờ sông và tác động đến nông nghiệp dọc sông, nguồn nước cho sinh hoạt và sức khỏe.
  • Ở các cửa sông hiện tượng xâm nhập mặn tăng lên.
  • Những thay đổi gây ra các tác động xấu đối với nguồn lợi thủy sản. Một số loài không thể sống sót và sinh kế của các ngư dân bị đe dọa.
  • Những người di dời hầu như phải đối mặt với những khó khăn sau khi tái định cư.
  • Các cộng đồng phải tái định cư trên vùng đất nghèo, không phù hợp với kỹ thuật canh tác truyền thống của họ. Họ phải học phương thức canh tác nông nghiệp khác nhau và sẽ mất nhiều thời gian. Hoặc là quay lại sử dụng các mô hình cũ, không hợp pháp như đốt rừng làm nương rẫy và phá rừng. Ngoài ra, họ quay lại các vùng đất cũ trước đây từng sinh sống ở gần đập để khai thác rừng và sản xuất nông nghiệp. Đây là nguyên nhân của những xung đột giữa những người dân tái định cư và các nhà đầu tư thủy điện, giữa chính quyền và người dân địa phương.
  • Hầu hết những người dân tái định cư không có đủ đất để sản xuất và những khu vực tái định cư đất thường rất xấu hoặc thiếu nước.
  • Nhiều người dân tái định cư bắt buộc phải tìm kiếm việc làm ở bên ngoài. Thường là những công việc thời vụ ở các đồn điền và đòi hỏi nhiều về thể lực, chỉ thích hợp với thanh niên có sức khỏe.
  • Khi những người tái định cư không thể trồng trọt thì họ phải cố gắng tìm việc ở bên ngoài để mua thức ăn. Điều này có nghĩa là một số thành viên của gia đình phải đi xa, thường là các cô gái trẻ đến các thành phố [như các nhà máy ở thành phố Hồ Chí Minh] để làm việc và gửi tiền về hỗ trợ gia đình. Điều này làm phá vỡ cấu trúc gia đình và cũng đặt các cô gái trẻ trước những rủi ro khi ở một mình ở thành phố.
  • Tái định cư bắt buộc gây ra áp lực cho tất cả các thành viên cộng đồng và làm gia tăng các vấn đề xã hội như bạo lực gia đình và cấu trúc cộng đồng bị phá vỡ.

Video liên quan

Bài Viết Liên Quan

Chủ Đề