Vở bài tập Tiếng Anh lớp 4 trang 67

Đề bài: Cho hai để bài sau :

Đề 1: Tả một đồ vật em thích.

Đề 2: Tả một cây bóng mát, cây hoa hoặc cây ăn quả.

Em hãy chọn một đề bài và :

a] Viết mở bài theo kiểu gián tiếp.

b] Viết một đoạn văn tả một bộ phận của đồ vật hoặc của cây.

Phương pháp giải:

- Mở bài gián tiếp là mở bài đi từ một vấn đề khác rồi mới dẫn vào đối tượng cần miêu tả.

- Em quát sát cây hoặc đồ vật, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu về một bộ phận rồi viết thành một đoạn văn.

Trả lời:

[Đề 1]

a] Gia đình tôi sắp chuyển sang nhà mới. Chủ nhật vừa rồi cả nhà cùng nhau dọn dẹp đồ đạc, chuẩn bị cho việc di dời. Lúc phụ mẹ dọn lại căn phòng nhỏ phía sau nhà bếp - Căn phòng dùng làm nhà kho - tôi tìm lại được rất nhiều bạn cũ của mình nào là bộ đồ nấu ăn bằng nhựa với những cái nồi, cái chảo, ... be bé, xinh xinh, nào là con gấu bông cũ kĩ, đã mất đi một mắt, và cả một chiếc cặp nhỏ xíu cũng đã cũ. Chiếc cặp đó tôi đã mang đi học những năm học lớp 1, lớp 2.

b] Chiếc cặp đã cũ sờn nhưng khi đem ra lau lại tôi thấy nó vẫn còn vừa mắt lắm. Cặp vừa có quai xách, lại vừa có dây đeo. Dây đeo cặp được làm bằng một thứ vải mềm, được may rất khéo và chắc chắn. Ở hai đầu dây đeo là hai cái móc bằng kim loại. Đặc biệt hai cái móc ấy được làm bằng một thứ kim loại tốt nên vẫn còn sáng bóng. Nút bấm của nó vẫn còn nhạy lắm.

[Đề 2]

a. Nhà em ở huyện Bình Chánh, ngoại vi thành phố. Nơi đây khá yên tĩnh bởi mức độ phát triển còn chưa cao. Cạnh nhà em là quán nước của bà Năm. Trước quán bà Năm có một cây trứng cá rất to, tỏa bóng mát rượi khoảng sân.

b. Hãy nhìn những trái trứng cá mà xem ! Trông mới xinh và ngon lành làm sao ! Trái lớn nhất cỡ chừng đầu ngón tay giữa của người lớn, trải nhỏ chỉ bằng đầu ngón tay út. Da trái chín màu đỏ, láng mịn, mọc lấp ló trong kẽ lá xanh trông như hàng vạn chiếc bóng đèn nhỏ xíu. Trái xanh thì da màu xanh nuột, lẫn vào kẽ lá. Ruột trái lấm tấm vàng nhu trứng cá - Có lẽ vì thế mà chủng có tên là trứng cá chàng ? Bỏ một trái trứng cả vào miệng, cắn nhẹ, ta sẽ nghe một mùi thơm dịu, nhẹ thoảng qua và cả độ ngọt của nó cũng chỉ thanh thanh chứ không ngọt sắc. Vậy mà trứng cả vẫn là thứ trái làm mê li lũ trẻ chúng tôi và là thứ quả được chúng tôi yêu thích mỗi khi chơi trò mua bán, nấu nướng.

Câu 1, 2, 3 trang 67 Vở bài tập [SBT] Toán lớp 4 tập 1. 2. Khối lớp Bốn có 340 học sinh. Khối lớp Ba có 280 học sinh. Mỗi học sinh mua 9 quyển vở. Hỏi khối lớp Bốn mua nhiều hơn khối lớp Ba bao nhiêu quyển vở?[giải bằng hai cách]

1. Tính

a] 645 × [30 – 6 ] = ……………

                           = ……………

                           = ……………

 278 × [50 – 9] = ……………

                        = ……………

                        = ……………

b] 137 × 13 – 137 × 3 = ……………

                                  = ……………

                                  = ……………

    538 × 12 – 538 × 2 = ……………

                                  = ……………

                                  = ……………

2. Khối lớp Bốn có 340 học sinh. Khối lớp Ba có 280 học sinh. Mỗi học sinh mua 9 quyển vở. Hỏi khối lớp Bốn mua nhiều hơn khối lớp Ba bao nhiêu quyển vở? [giải bằng hai cách]

3. Một ô tô chở được 50 bao gạo, một toa xe lửa chở được 480 bao gạo, mỗi bao gạo cân nặng 50kg, hỏi một toa xe lửa chở nhiều hơn một ô tô bao nhiêu tạ gạo?

Bài giảng:

1. Tính

a] 645 × [30 – 6 ] = 645 × 30 – 645 × 6

                            = 19350 – 3870

                            = 15480

 278 × [50 – 9] = 278 × 50 – 278 × 9

                       = 13900 – 2502

                       = 11398

b] 137 × 13 – 137 × 3 = 137 × [13 – 3 ]

                                = 137 × 10

                                = 1370

    538 × 12 – 538 × 2 = 538 × [12 – 2 ]

                                = 538 × 10

Quảng cáo

                                = 5380

2.

Tóm tắt:

Cách 1:

Bài giải

Số quyển vở khối lớp Bốn mua là:

340 9 = 3060 [quyển vở]

Số quyển vở khối lớp Ba mua là:

280 9 = 2520 [quyển vở]

Số quyển vở khối lớp Bốn mua nhiều hơn khối lớp Ba là:

3060 – 2520 = 540 [quyển vở]

Đáp số: 540 quyển vở

Cách 2:

Số học sinh khối lớp Bốn nhiều hơn khối lớp Ba là:

340 – 280 = 60 [học sinh]

Số quyển vở khối lớp Bốn mua nhiều hơn khối lớp Ba là:

9 60 = 540 [quyển vở]

Đáp số: 540 quyển vở

3.

Tóm tắt:

Số tạ gạo một toa xe lửa chở nhiều hơn một ô tô là:

[480 – 50 ] 50 = 21500 [kg]

                          = 215 [tạ]

Đáp số : 215 tạ

- Từ cùng nghĩa:

thương người, nhân hậu, nhân ái, nhân đức, nhân từ, hiền lành, hiền từ, phúc hậu, trung hậu, độ lượng.

- Từ trái nghĩa

độc ác, hung ác, dữ tợn, tàn bạo, cay độc, hành hạ, bắt nạt, ức hiếp, hà hiếp, tàn ác, nanh ác ...

- Từ cùng nghĩa

trung thực, trung nghĩa, trung thành, thẳng thắn, ngay thật, thành thực, tự trọng, tôn trọng, thật thà.

- Từ trái nghĩa

dối trá, gian dối, gian lận, gian manh, gian giảo, gian trá, lừa bịp, lừa đảo

ước mơ, mơ ước, ước muốn, ước ao, mong ước, Ước vọng, mơ tưởng

1. Cho hai để bài sau :

a. Tả một đồ vật em thích.

b. Tả một cây bóng mát, cây hoa hoặc cây ăn quả.

2. Em hãy chọn một đề bài và :

a] Viết mở bài theo kiểu gián tiếp.

b] Viết một đoạn văn tả một bộ phận của đồ vật hoặc của cây.

TRẢ LỜI:

[Đề 1]

a] Gia đình tôi sắp chuyển sang nhà mới. Chủ nhật vừa rồi cả nhà cùng nhau dọn dẹp đồ đạc, chuẩn bị cho việc di dời. Lúc phụ mẹ dọn lại căn phòng nhỏ phía sau nhà bếp - Căn phòng dùng làm nhà kho - tôi tìm lại được rất nhiều bạn cũ của mình nào là bộ đồ nấu ăn bằng nhựa với những cái nồi, cái chảo, ... be bé, xinh xinh, nào là con gấu bông cũ kĩ, đã mất đi một mắt, và cả một chiếc cặp nhỏ xíu cũng đã cũ. Chiếc cặp đó tôi đã mang đi học những năm học lớp 1, lớp 2.

b] Chiếc cặp đã cũ sờn nhưng khi đem ra lau lại tôi thấy nó vẫn còn vừa mắt lắm. Cặp vừa có quai xách, lại vừa có dây đeo. Dây đeo cặp được làm bằng một thứ vải mềm, được may rất khéo và chắc chắn. Ở hai đầu dây đeo là hai cái móc bằng kim loại. Đặc biệt hai cái móc ấy được làm bằng một thứ kim loại tốt nên vẫn còn sáng bóng. Nút bấm của nó vẫn còn nhạy lắm.

[Đề 2]

Nhà em ở huyện Bình Chánh, ngoại vi thành phố. Nơi đây khá yên tĩnh bởi mức độ phát triển còn chưa cao. Cạnh nhà em là quán nước của bà Năm. Trước quán bà Năm có một cây trứng cá rất to, tỏa bóng mát rượi khoảng sân.

Hãy nhìn những trái trứng cá mà xem ! Trông mới xinh và ngon lành làm sao ! Trái lớn nhất cỡ chừng đầu ngón tay giữa của người lớn, trải nhỏ chỉ bằng đầu ngón tay út. Da trái chín màu đỏ, láng mịn, mọc lấp ló trong kẽ lá xanh trông như hàng vạn chiếc bóng đèn nhỏ xíu. Trái xanh thì da màu xanh nuột, lẫn vào kẽ lá. Ruột trái lấm tấm vàng nhu trứng cá - Có lẽ vì thế mà chủng có tên là trứng cá chàng ? Bỏ một trái trứng cả vào miệng, cắn nhẹ, ta sẽ nghe một mùi thơm dịu, nhẹ thoảng qua và cả độ ngọt của nó cũng chỉ thanh thanh chứ không ngọt sắc.

Vậy mà trứng cả vẫn là thứ trái làm mê li lũ trẻ chúng tôi và là thứ quả được chúng tôi yêu thích mỗi khi chơi trò mua bán. nấu nướng.

Giaibaitap.me

Page 2

1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng :

a]  Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với vần ở hàng dọc tạo thành :

tr

ch

ai

M: trai [em trai],trái [phải trái], trải [trải thảm], trại [cắm trại]

M: chai [cái chai], chài [chài lưới], chái [chái nhà], chải [chải đầu]

am

an

âu

ăng

ân

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

b] Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành :

êt

êch

b

M : bết [dính bết], bệt [ngồi bệt]

M: bệch [trắng bệch]

ch

d

h

k

l

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được :

2. Điền những tiếng thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số 1 chứa tiếng có âm đầu tr hoặc ch, còn các ô số 2 chứa tiếng có vần êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa [2]........ mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra [1]......... Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi [2]............. thúc :

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng [2].......... mặt ra rồi [1]............ trồ :

Sao mà chị có [1]......... nhớ tốt thế ?

TRẢ LỜI:

1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng :

a] Những tiếng do các âm đầu tr, ch ghép với các vần ở hàng dọc tạo thành :

tr

ch

ai

M: trai [em trai], trái [phải trái], trải [trải thảm], trại [cắm trại]

M: chai [cái chai], chài [chài lưới], chái [chái nhà], chải [chải đầu]

am

tràm [cây tràm], trám [trám răng], trạm [trạm y tế], trảm [xử trảm]

chạm [va chạm], chàm [áo chàm]

an

tràn [tràn đầy], trán [vầng trán]

chan [chan hòa], chán [chán chê], chạn [chạn gỗ]

âu

trâu [con trâu], trầu [trầu cau], trấu

châu [châu báu], chầu [chầu chực], chấu [châu chấu], chậu [chậu hoa]

ăng

trăng [vầng trăng], trắng [trắng tinh]

chăng [chăng dây], chằng [chằng chịt], chẳng [chẳng cần], chặng [chặng đường]

ân

trân [trân trọng], trần [trần nhà], trấn [thị trấn], trận [ra trận]

chân [đôi chân], chẩn [hội chẩn]

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được :

- Cuối tuần này, trường em sẽ tổ chức cắm trại.

- Nhà vua ra lệnh xử trảm tên gian thần.

- Mẹ mua cho Nhung một đôi dép vừa khít chân.

b] Những tiếng do các vần êt, êch ghép với âm đầu ở hàng dọc tạo thành :

êt

êch

b

M: bết [dính bết], bệt [ngồi bệt]

M: bệch [trắng bệch]

ch

chết [chết đuối]

chệch [chệch choạn], chếch [chếch mác]

d

dệt [dệt kim]

h

hết [hết hạn], hệt [giống hệt]

hếch [hếch hoác]

k

kết [kết quả]

kếch [kếch xù], kệch [kệch cỡm]

l

lết [lết bết]

lệch [lệch lạc]

Đặt câu với một trong những tiếng vừa tìm được.

- Đi được một lúc, cu Bin ngồi bệt xuống đất vì mệt.

- Cái miệng cười của bé Nga giống hệt mẹ Lan.

- Bé Bông có cái mũi hếch.

2. Tìm những tiếng thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng, các ô số [1] chứa tiếng có âm đầu là tr hoặc ch, còn các ô số [2] chứa tiếng có vần là êt hoặc êch.

Trí nhớ tốt

Sơn vừa [2] ghếch mắt nhìn lên tấm bản đồ vừa nghe chị Hương kể chuyện Cô-lôm-bô tìm ra [1] châu Mĩ. Chị Hương say sưa kể rồi [2] kết thúc :

- Chuyện này đã xảy ra từ 500 năm trước.

Nghe vậy, Sơn bỗng [2] nghệch mặt ra rồi [1] trầm trồ :

- Sao mà chị có [1] trí nhớ tốt thế ?

Giaibaitap.me

Video liên quan

Chủ Đề