Xe máy đứng tên 2 người được không

Mục lục bài viết

  • 1. Nhờ người khác đứng tên trên giấy đăng ký xe được không?
  • Trả lời:
  • 2. Thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào ?
  • Luật sư tư vấn:
  • 3. Xin cấp lại bằng lái xe mới?
  • 4. Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy ?
  • 5, Có cần đăng ký xe khi đã sang tên nhiều đời chủ:

1. Nhờ người khác đứng tên trên giấy đăng ký xe được không?

Xin chào luật minh khuê ; cho mình hỏi cái này [ mình muốn mua xe cũ ở hà nội nhưng mà hiện giờ mình không có ở hà nội có chị mình ở hà nội thôi nhưng mình nhờ chị mình mua hộ mà đứng tên mình có được không à ] luật minh khuê tư vấn giúp mình với.

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn nhờ chị bạn đứng ra mua xe vầ đứng tên trên giấy đăng ký xe hộ bạn. Chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, không có trường hợp nào gọi là "đứng tên hộ trên giấy đăng ký xe". Vì khi chị bạn có tên trên giấy đăng ký xe, cơ quan quản lý, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ biết được chị bạn là chủ của chiếc xe đó. Còn việc bạn nhờ chị bạn đứng tên không thuộc phạm vi phải biết của cơ quan quản lý, đăng ký xe.

Thứ hai, việc nhờ chị bạn mua xe và đứng tên xe không bị pháp luật cấm và đây là giao dịch dân sự giữa bạn và chị bạn. Như chúng tôi đã nói ở trên, việc bạn "nhờ" chị bạn đứng tên, cơ quan quản lý, đăng ký xe không có trách nhiệm phải biết điều đó. Mà họ chỉ căn cứ trên giấy tờ như hợp đồng mua bán xe, tờ khai đăng ký xe đứng tên chị bạn. Sau này, giấy đăng ký xe cũng là chứng cứ để xác minh chị bạn là chủ chiếc xe đó. Do vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, giữa bạn và chị bạn nên hình thành một thỏa thuận, quy định rõ về quyền và nghĩa vụ của chị bạn khi đứng tên mua hộ bạn chiếc xe đó để đảm bảo sau này chị bạn sẽ sang tên lại chiếc xe đó cho bạn.Thỏa thuận giữa bạn và chị bạn có thể được lập thành văn bản hoặc bằng miệng tùy vào việc bạn thấy hình thức nào đủ để tin tưởng và bảo đảm chắc chắn quyền, lợi ích hợp pháp của bạn.

Ngoài ra, bạn có thể lựa chọn phương án ủy quyền để chị bạn đứng tên mua xe hộ và ủy quyền để chị bạn đi làm thủ tục đăng ký xe mang tên bạn. Để làm được thủ tục này, bạn cần chuẩn bị giấy ủy quyền có công chứng hoặc chứng thực, trong đó có nội dung mà bạn muốn chị bạn thực hiện.

>> Xem thêm: Thông tư số 15/2014/TT-BCA quy định về đăng ký xe do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.

2. Thủ tục đăng ký sang tên xe như thế nào ?

Thưa công ty luật Minh khuê! tôi thành lập công ty ở Hà Nội và có mua 1 chiếc xe ô tô mang tên công ty. nay tôi chuyển về Hà Nam và hộ khẩu cũng ở hà nam.Tôi muốn chuyển đổi chiếc xe đó từ công ty sang cá nhân nhưng không muốn thay đổi biển số xe có được không? Mong công ty tư vấn giúp

Luật sư tư vấn:

Căn cứ điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về sang tên, di chuyển xe đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác như sau:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số:

2. Đăng ký sang tên:

a] Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b] Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c] Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe [không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe] và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ [đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký] và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này [đối với sang tên khác tỉnh].

3. Đăng ký xe khi cơ sở dữ liệu cơ quan đăng ký xe kết nối với cơ sở dữ liệu điện tử của các Bộ, ngành: Giấy tờ quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư này được thay thế bằng dữ liệu điện tử là căn cứ để cấp đăng ký, biển số xe.

a] Kiểm tra thông tin của chủ xe: Căn cứ thông tin về Căn cước công dân ghi trong Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 01], cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu thông tin của chủ xe trên cơ sở dữ liệu Căn cước công dân hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia;

b] Kiểm tra thông tin điện tử của xe: Căn cứ thông tin về hóa đơn điện tử, mã hồ sơ khai lệ phí trước bạ, thông tin tờ khai hải quan điện tử, thông tin xe sản xuất lắp ráp trong nước ghi trong Giấy khai đăng ký xe [mẫu số 01] cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin trên cơ sở dữ liệu hóa đơn điện tử, dữ liệu nộp lệ phí trước bạ điện tử của tổ chức, cá nhân nộp qua ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán của Tổng cục thuế truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia; kiểm tra đối chiếu nội dung thông tin dữ liệu tờ khai hải quan điện tử, thông tin dữ liệu xe sản xuất lắp ráp trong nước truyền sang Cục Cảnh sát giao thông hoặc qua Cổng dịch vụ công quốc gia.

4. Đăng ký xe trực tuyến [qua mạng internet]: Chủ xe kê khai thông tin của xe, chủ xe vào giấy khai đăng ký xe [mẫu số 01] trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia để đăng ký xe trực tuyến và nhận mã số thứ tự, lịch hẹn giải quyết hồ sơ qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra nội dung kê khai, tiến hành đăng ký cho chủ xe. Hồ sơ xe theo quy định tại Điều 8, Điều 9 và trình tự cấp đăng ký, biển số theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây gọi chung là tỉnh] khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Như vậy, khi bạn làm thủ tục sang tên xe khác tỉnh thì bạn phải đổi lại biển số xe bạn nhé.

Thưa luật sự, trường hợp của em như sau : Em làm việc ở Bình Dương do không cẩn thận nên em làm mất giấy dăng ký xe do em đứng tên. Do không có điều kiện Về quê được nên em muốn nhờ [Cha] Em ở Sóc Trăng đăng ký lại dùm em có được không và thủ tục như thế nào. Mong Luật Sư tư vấn.

Bạn muốn nhờ cha bạn ở nhà đi làm lại giấy tờ xe thì bạn phải ủy quyền bằng văn bản cho cha của bạn. Nội dung và phạm vi ủy quyền là đi làm thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe do bị mất

Thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe như sau:

Theo Quyết định về lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được Bộ trưởng Công an Trần Đại Quang ký ban hành, có hiệu từ 16/6, cá nhân, tổ chức khi đăng ký, cấp biển số xe cần những thủ tục sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ.

Bước 2: Nộp hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp biển số xe tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Cán bộ tiếp nhận hồ sơ:

+ Kiểm tra giấy tờ của chủ xe, hướng dẫn chủ xe viết Giấy khai đăng ký xe theo mẫu quy định;

+ Kiểm tra thực tế xe

Trực tiếp đối chiếu nội dung trong Giấy khai đăng ký xe với thực tế của xe về nhãn hiệu, loại xe, số máy, số khung, màu sơn, số chỗ ngồi, tải trọng và các thông số kỹ thuật khác của xe;

Cà số máy, số khung và ký đè lên bản cà số máy, số khung, ghi rõ họ, tên của cán bộ làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế của xe, ngày, tháng, năm kiểm tra xe. Xe được cơ quan Hải quan xác nhận có số khung, không có số máy mà chỉ có số VIN [ở kính phía trước của xe] thì lấy số VIN thay thế cho số máy, trường hợp cơ quan Hải quan xác nhận chỉ có số VIN không có số khung, số máy thì cơ quan đăng ký xe chụp ảnh số VIN để lưu trong hồ sơ và lấy số VIN thay thế cho số khung, số máy;

+ Tiến hành kiểm tra các tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định đối với ô tô, xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân.

+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký xe và cấp biển số xe

Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của chủ xe, giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe [chứng từ chuyển nhượng xe, lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc xe] theo quy định.

Nếu hồ sơ đăng ký xe chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe; Trả biển số xe; Hướng dẫn chủ xe kẻ biển số, tải trọng, tự trọng, tên chủ xe đối với các loại xe ô tô theo quy định.

Bước 3: Thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.

b] Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng. Thời gian: Từ thứ 2 đến thứ 7 [theo quy định của Thủ tướng Chính phủ].

c] Thành phần, số lượng hồ sơ:

+ Giấy khai đăng ký xe.

+ Chứng từ chuyển quyền sở hữu của xe.

+ Chứng từ lệ phí trước bạ.

+ Chứng từ nguồn gốc của xe.

+ Giấy tờ của chủ xe.

- Số lượng hồ sơ: 1 bộ.

d] Thời hạn giải quyết:

Cấp ngay biển số sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ; cấp giấy chứng nhận đăng ký xe thì thời hạn hoàn thành thủ tục không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

đ] Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:

+ Xe ô tô, máy kéo, rơ moóc, sơ mi rơ moóc; mô tô có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên hoặc xe có quyết định tịch thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, kể cả xe quân đội làm kinh tế có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương.

+ Mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự mô tô, xe gắn máy, xe máy điện của cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Lệ phí: Thu theo Thông tư 229/2016 của Bộ Tài chính

3. Xin cấp lại bằng lái xe mới?

Luật sư cho em hỏi, em bị phạt và tịch thu bằng lái xe, em đi đóng phạt thì người ta nói là biên bản không có mọc đỏ, vậy em phải xin mọc đỏ ở đâu, và nếu em muốn xin cấp lại bằng lái mới thì có được không ạ ?

Trả lời:

Đối với trường hợp của bạn, bạn có thể trở lại phòng CSGT nơi đã ra biên bản xử phạt với mình để yêu cầu đóng dấu. Bởi theo quy định của pháp luật, tại khoản 2, khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 của Quốc hội thì:

"2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.

Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.

3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.

Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.

Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó."

Vì vậy, bạn có thể dùng biên bản này để yêu cầu CSGT đóng dấu vào biên bản cho hợp lệ và tiến hành nộp phạt cho hành vi vi phạm của mình.

Kính gửi công ty luật, Tôi hiện có bằng lái xe hạng A1 muốn sang Đài Loan dùng nhưng không biết chuyển đổi bằng gồm những gì và chuyển đổi như thế nào? mong được luật sư chỉ bảo.

Theo quy định của Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế thì bạn cần phải lập 01 bộ hồ sơ gồm:

Thủ tục cấp giấy phép lái xe quốc tế: Lái xe làm tờ khai theo mẫu, mang theo giấy phép lái xe PET, hộ chiếu, một ảnh 3x4. Sau khoảng 5 ngày, lái xe sẽ lấy được giấy phép lái xe quốc tế với thời hạn 3 năm theo quy định của Công ước Vienna.

Khi ra nước ngoài, người Việt Nam phải mang giấy phép lái xe nội địa cùng với giấy phép quốc tế.

Và lệ phí cấp giấy phép lái xe quốc tề là 135.000 đồng.

Em Xin chào anh chị ạ.. em năm nay 21 tuổi. mà bây giờ em muốn đổi tên thì có phức tạp về giấy tờ lắm không ạ. và sau này có bị ảnh hưởng gì không ạ anh chị. và đổi thì các giấy tờ như chứng minh thư và bằng lái xe.các bằng cấp... thì mình phải làm lại có khó không ạ. em cảm ơn ạ

Đối với trường hợp của bạn, bạn phải tiến hành thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch tại UBND cấp huyện nơi trước đây bạn đăng ký khai sinh. Trong đó, bạn cần làm 01 bộ hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính

+ Xuất trình:

- Bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

- Các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.

+ Nếu công chức tiếp nhận không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:

- Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;

- Sổ hộ khẩu, Sổ đăng ký tạm trú để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch theo quy định.

Và theo quy định của Luật Hộ tịch thì Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, theo đó, mọi giấy tờ khác phải có nội dung phù hợp với giấy khai sinh này. Vì vậy, bạn cần phải thực hiện thủ tục thay đổi tên cho tất cả những giấy tờ khác có thể hiện nội dung liên quan đến nhân thân của mình.

Trân trọng ./.

4. Bao nhiêu tuổi thì được đứng tên trên giấy đăng ký xe máy ?

Thưa luật sư! Cháu sinh năm 1998 thì có thể đứng tên xe máy được không vậy luật sư ? Cháu xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe quy định về các giấy tờ của chủ xe cần xuất trình khi làm thủ tục đăng ký xe như sau:

Điều 9. Giấy tờ của chủ xe

1. Chủ xe là người Việt Nam: Xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu. Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên [trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang].

2. Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu [còn giá trị sử dụng] hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.

3. Chủ xe là người nước ngoài:

a] Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng];

b] Người nước ngoài làm việc, học tập ở Việt Nam: Xuất trình thị thực [visa] thời hạn từ một năm trở lên hoặc giấy tờ khác có giá trị thay visa.

4. Chủ xe là cơ quan, tổ chức:

a] Chủ xe là cơ quan, tổ chức Việt Nam: Xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến đăng ký xe. Xe doanh nghiệp quân đội phải có Giấy giới thiệu do Thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu;

b] Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc Sở Ngoại vụ và xuất trình Chứng minh thư ngoại giao hoặc Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng] của người đến đăng ký xe;

c] Chủ xe là doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, tổ chức phi chính phủ: Xuất trình căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu [đối với người nước ngoài] của người đến đăng ký xe.

5. Người được ủy quyền đến giải quyết các thủ tục đăng ký xe, ngoài giấy tờ của chủ xe theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này, còn phải xuất trình thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ [còn giá trị sử dụng].

Như vậy, người đi đăng ký xe không cần xuất trình hộ khẩu và giấy phép lái xe mà chỉ cần xuất trình giấy CMND. Những trường hợp chưa đến tuổi được cấp giấy CMND hoặc nơi thường trú ghi trên CMND không khớp với địa chỉ đăng ký thường trú ghi trên giấy đăng ký xe thì mới xuất trình hộ khẩu để đối chiếu. Với quy định này thì việc đăng ký mới xe máy sẽ không hạn chế độ tuổi và mỗi người có quyền sở hữu nhiều xe.

5, Có cần đăng ký xe khi đã sang tên nhiều đời chủ:

Chào luật sư. Trên đường đi học về em bị móc mất ví trong đó có giấy đăng kí xe, nhưng xe đó lại mua lại qua 2 đời chủ mà đời chủ thứ 2 lại không làm hợp đồng mua bán xe cho bố em. Vậy em muốn làm lại thì cần làm như thế nào. Em xin cảm ơn

Trong trường hợp này, bạn có thể đăng ký xe để được đứng tên chính chủ trên đăng ký xe theo văn bản mới là Thông tư 58/2020/TT-BCA về đăng ký xe thì bạn cần làm theo trình tự thủ tục sau:

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến cơ quan quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a] Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b] Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng [nếu có].

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a] Giấy khai đăng ký xe [theo mẫu số 01];

b] Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định;

c] Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe [đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe].

3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe:

a] Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số [đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe] hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

b] Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở cơ quan; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, cơ quan quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số [đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe] hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

4. Trách nhiệm của người đang sử dụng xe:

a] Trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục sang tên;

b] Kê khai cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về nguồn gốc xuất xứ của xe, quá trình mua bán, giao nhận xe;

c] Khai và nộp lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng: Ngay sau khi tiếp nhận văn bản của cơ quan đăng ký xe đề nghị xác minh, đơn vị quản lý cơ sở dữ liệu xe mất cắp, xe vật chứng trả lời bằng văn bản cho cơ quan đăng ký xe.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email: hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến: 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông - Công ty Luật Minh Khuê.

Video liên quan

Chủ Đề