Bài tập tiếng việt tuần 6 lớp 5 năm 2024
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 36, 37 Show Tập làm văn - Luyện tập làm đơnGiải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tuần 6: Tập làm văn - Luyện tập làm đơn là lời giải phần Tập làm văn Vở bài tập Tiếng Việt 5 trang 36, 37 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài tập làm đơn lớp 5. Mời các em cùng tham khảo. Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 6 phần Tập làm vănCâu 1. Đọc bài văn Thần Chết mang tên 7 sắc cầu vồng (Tiếng Việt 5, tập một, trang 59 - 60), trả lời vắn tắt các câu hỏi sau:
Câu 2. Giả sử địa phương em tổ chức đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam, em hãy viết đơn xin gia nhập đội tình nguyện. (Hãy đọc mục Chú ý trong Tiếng Việt 5, tập một, trang 60 để trình bày đơn đúng quy định.) Đáp án vở bài tập Tiếng Việt lớp 5 tập 1 tuần 6 trang 36, 37Câu 1.
Cùng với bom đạn và các chất độc khác, chất độc màu da cam đã phả hủy hơn 2 triệu hecta rừng, làm xói mòn và khô cằn đất, diệt chủng nhiều loài muôn thú, gây nên và để lại hậu quả vô cùng khốc liệt cho con người: như ung thư, nứt cột sống, thần kinh, tiểu đường, quái thai, dị tật bẩm sinh cho những người trực tiếp nhiễm và cả con cái họ. Ước tính cả nước ta hiện có khoảng 70.000 người lớn và từ 200.000 đến 300.000 trẻ em là nạn nhân của chất độc này.
Chúng ta cần thăm hỏi, động viên, giúp đỡ các gia đình các nạn nhân bị nhiễm chất độc màu da cam. Vận động gây quỹ ủng hộ nạn nhân nhiễm độc, sáng tác tranh, ảnh, văn, thơ thể hiện sự cảm thông và chia sẽ nỗi đau cùng họ. Câu 2. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 09 năm 2017 ĐƠN XIN GIA NHẬP ĐỘI TÌNH NGUYỆN GIÚP ĐỠ NẠN NHÂN CHẤT ĐỘC MÀU DA CAM Kính gửi: Ban chấp hành Hội Chữ thập đỏ phường 12 Tên em là: Đỗ Minh Khang Sinh ngày: 7 - 9 - 2007 Học sinh lớp 5A. Trường Tiểu học Lạc Long Quân, Quận 11 Sau khi được nghe giới thiệu về hoạt động của đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân nhiễm chất độc màu da cam, thuộc Hội chữ thập đỏ của phường, em thấy hoạt động của Đội rất có ý nghĩa và thiết thực, đã xoa dịu một phần rất lớn nỗi đau của các nạn nhân. Em thấy mình có thể tham gia hoạt động của hội, để giúp đỡ các nạn nhân bị nhiễm chất độc. Vì vậy, em viết đơn này bày tỏ nguyện vọng được gia nhập Đội tình nguyện, góp phần nhỏ bé của mình làm giảm nỗi bất hạnh của các nạn nhân. Em xin hứa tôn trọng nội quy và tham gia tích cực mọi hoạt động của Đội. Em xin chân thành cảm ơn. Người làm đơn: Khang Đỗ Minh Khang Tham khảo thêm: Viết đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 5 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 5, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập lớp 5 mới nhất. Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 6 Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 6 do VnDoc biên soạn nhằm giúp các em ôn luyện, tổng hợp lại những kiến thức đã được học ở Tuần 6 thuộc chương trình Tiếng Việt lớp 5. Bài tập cuối tuần lớp 5 nâng cao môn Tiếng ViệtGiới thiệu về tài liệu:
Đề kiểm tra cuối tuần 6 môn Tiếng Việt lớp 5I – Bài tập về đọc hiểu Biển nhớ Tôi vẫn nhớ, nhớ Đà Nẵng, nhớ con người nơi đây và nhớ nhất là biển Tân Mỹ An tuyệt đẹp. Đêm, ánh trăng hắt xuống như dát vàng, dát bạc trên biển. Tiếng sóng ào ạt. Phải chăng biển đang hát lên bài ca tha thiết mặn mòi với rất nhiều cung bậc thăng trầm muôn thuở của nó? Phải chăng biển đang thì thầm những lời tâm sự của mình với con người? Chẳng ai có thể hiểu được nỗi lòng sâu thẳm của biển. Gió đêm dịu dàng mơn man những rặng cây, mơn man mặt biển. Bạn có nghe tiếng gì không? Đó là tiếng hàng phi lao vi vu dạo nhạc nền cho vở kịch “Biển và ánh trăng”. Đó là tiếng những chú dã tràng khẽ khàng xe cát. Trăng đã lên cao, chắc khuya lắm rồi. Nhìn ra xa, biển thăm thẳm và màn đêm như hòa vào làm một. Ánh trăng sóng sánh trong phập phồng ngực biển tạo nên một luồng không khí óng ánh, huyền ảo. Đây là thực hay mơ? Đứng trước biển, tôi có thể tưởng tượng ra đủ điều: biển là tấm gương để chị Hằng đánh phấn, biển là một nhạc công nước tuyệt vời, biển là một người hào phóng vô biên và cũng là một kẻ cuồng điên dữ dội. Biển làm người ta biết say mê, biết thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức... Nhiều! Nhiều lắm! ... Tôi đã phác họa nên rất nhiều bức tranh về biển trong đáy thẳm lòng mình. Và tôi nhận ra rằng cũng nhờ biển mà mình lại có những suy nghĩ “hay ho” đến thế. “Cảm ơn bạn nhiều, biển thân yêu ạ!” – Tôi đã thốt lên như vậy khi tạm biệt biển Tân Mỹ An để trở về Hà Nội. (Theo Nam Phương) Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng 1. Tác giả tả những nét gì nổi bật ở biển Tân Mỹ An? a- Ánh trăng, tiếng hát, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm b- Ánh trăng, tiếng sóng, gió, tiếng hàng phi lao, tiếng dã tràng, màn đêm c- Tiếng sóng, tiếng hàng phi lao, màn đêm, con dã tràng, mặt biển óng ánh 2. Ánh trăng trên biển được miêu tả qua những từ ngữ nào? a- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, sóng sánh, óng ánh, huyền ảo b- Hắt xuống như dát vàng, dát bạc, lóng lánh, lung linh, mơ mộng c- Chảy khắp cành cây, kẽ lá, sóng sánh, đầy mơ màng và huyền ảo 3. Biển được tác giả so sánh, liên tưởng với những gì? a- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người trầm tư, một kẻ cuồng điên dữ dội b- Tấm gương để chị Hằng đánh phấn, một nhạc công nước tuyệt vời, một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội c- Tấm gương khổng lồ màu ngọc thạch, một nhạc công nước tuyệt vời một người hào phóng vô biên, một kẻ cuồng điên dữ dội 4. Biển có ý nghĩa như thế nào với tác giả? a- Là tấm gương trong để tác giả soi mình vào và có được những suy nghĩ rất thú vị b- Đem lại cho tác giả nhiều sản vật quý, như một người hào phóng vô biên với tác giả c- Khiến tác giả say mê, thức tỉnh, biết tìm về những kỉ niệm đã chìm sâu vào kí ức II – Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn Câu 1. Điền dấu thanh đúng vị trí cho những chữ được in đậm trong các câu sau:
Câu 2.
A B (1) Hữu nghị
(2) Hữu ích
(3) Hữu hiệu
(4) Hữu dụng
(1) Chú Dũng đã tìm được một công việc rất …………… (2) Anh cần giải quyết mọi việc hợp tình,………………. (3) Chúng ta phải đồng tâm,………………để xây dựng công ti lớn mạnh (4) Họ…………..làm ăn với nhau đã được gần một năm nay. (Từ cần điền: hợp tác, hợp lí, phù hợp, hợp lực) Câu 3. Thêm một từ vào những vị trí khác nhau trong “Xe bò lên dốc” để có hai câu diễn tả 2 ý khác nhau: (1)………………………………………………………….. (2)………………………………………………………….. Câu 4. Điền vào chỗ trống để hoàn thành đơn xin gia nhập Đội tình nguyện giúp đỡ nạn nhân chất độc màu da cam (thuộc phường / xã hoặc thị trấn) |