Bài pretest tập huấn quản lý ttb y tế năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---- TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 83 40 410 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HÒA Huế, 2018
  • 2. xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của giáo viên. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. TÁC GIẢ LUẬN VĂN TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH i
  • 3. quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của các nhà khoa học, các quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế, sự giúp đỡ nhiệt tình của các đồng nghiệp tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị và người thân trong gia đình để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến Cô giáo, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hoà đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong thời gian tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, Quý Thầy giáo, Cô giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã truyền đạt kiến thức, góp ý chân thành, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong hai năm học tập cũng như quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin trân trọng cảm ơn đến ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đã luôn giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi được tham gia học tập và hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các cán bộ ông nhân viên trong Bệnh viện đã giúp đỡ tôi thu thập số liệu, phỏng vấn để thực hiện luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn động viên, ủng hộ, tạo mọi điều kiện cho tôi để hoàn thành Chương trình đào tạo Thạc sỹ. Bản thân tôi cũng đã cố gắng, nỗ lực hết mình trong suốt thời gian qua để thực hiện tốt luận văn này. Tuy vậy, luận văn cũng không tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ bảo của quý Thầy, Cô giáo. Một lần nữa, tôi xin trân trọng cám ơn! Quảng Trị, tháng 02 năm 2018 Tác giả Trương Thị Hồng Linh ii
  • 4. VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ Họ và tên học viên : TRƯƠNG THỊ HỒNG LINH Chuyên ngành : Quản lý kinh tế. Niên khóa: 2016-2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ MINH HOÀ Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thầy, thuốc và trang thiết bị y tế (TTBYT) là 3 yếu tố chính, góp phần quyết định chất lượng, hiệu quả của công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. TTBYT là một hàng hóa đặc biệt vì nó liên quan trực tiếp tới sinh mạng của người bệnh, nhân viên y tế và môi sinh .Vì vậy, hoàn thiện cơ chế quản lý trang thiết bị y tế là yêu cầu cấp thiết trong quá trình hoạt động và phát triển của bệnh viện hiện nay, nhằm đề ra những g ải p áp phù hợp với định hướng phát triển và đảm bảo đạt được hai mục tiêu lớn là đảm bảo công bằng y tế và đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung ghiên cứu các nội dung cơ bản và các vấn đề liên quan đến quản lý TTBYT tại Bệ h viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. - Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý hiện đang công ác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. - Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tài liệu; nghiên cứu tổng quan; nghiên cứu định tính; thống kê mô tả và phương pháp điều tra khảo sát. 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn Đề tài cung cấp cho các nhà quản lý Bệnh viện các nội dung về cơ sở lý luận quản lý TTBYT, phân tích đánh giá đúng thực trạng về công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện trong thời gian qua. Trên cơ sở đó đưa ra các kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân còn tồn đọng trong công tác quản lý TTBYT trong thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác TTBYT trong thời gian tới. iii
  • 5. CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU BVĐK Bệnh viện Đa khoa HSTC-CĐ Hồi sức tích cực chống độc KTV Kỹ thuật viên KH&CN Khoa học & Công nghệ KHTH Kế hoạch tổng hợp NSNN Ngân sách Nhà nước PT-GMHS Phẫu thuật – Gây mê hồi sức TCKT Tài chính kế toán TSCĐ Tài sản cố định TTBYT Trang thiết bị y tế TW Trung ương UBND Uỷ ban nhân dân VT-TBYT Vật tư – thiết bị y tế Vụ TTB-CTYT Vụ Trang th ết bị - công trình y tế iv
  • 6. ĐOAN.......................................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ...........................................iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU..............................................................iv MỤC LỤC v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU..................................................................................................viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ x PHẦN I: MỞ ẦU 1 1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 3.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 3 5.CẤU TRÚC LUẬN VĂN 5 Phần II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BỆNH VIỆN 6 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế bệ viện 6 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về trang thiết bị y tế 6 1.1.2 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện 11 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Trang thiết bị Y tế tại bệnh viện 17 1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện 20 1.2.1 Các chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế 20 1.2.2 Những thành tựu đã đạt được 22 1.2.3 Những hạn chế trong quản lý trang thiết bị y tế ở Việt Nam 23 1.2.4 Bài học kinh nghiệm 26 Chương 2:. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ 29 v
  • 7. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 29 2.1.1 Lịch sử hình thành 29 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện30 2.1.3 Tổ chức bộ máy 32 2.1.4 Nguồn nhân lực 33 2.1.5 Tình hình cơ sở vật chất của Bệnh viện 34 2.1.6 Kết quả hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện 35 2.2 Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị (2014-2016) 36 2.2.1 Hiện trạng trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 36 2.2.2 Quản lý tr ng thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 41 2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 62 2.3.1 Nhân tố bên ngoài 62 2.3.2 Nhân tố bên trong 64 2.4.............................................................................................................Đánh giá từ kết quả khảo sát 67 2.4.1 Thông tin chung về đối tượng điều tra 67 2.4.2 Công tác quản lý trong đầu tư mua sắm tra g t iết bị Y tế68 2.4.3 Công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang t iết bị Y tế 72 2.4.4 Công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế 73 2.5 Đánh giá chung về công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 77 2.5.1 Kết quả đạt được 77 2.5.2 Hạn chế 78 2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế 79 Chương 3:GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ 81 3.1. Định hướng chung về công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa vi
  • 8. trong thời gian tới 81 3.2 Mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 82 3.3.Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 83 3.3.1. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế 83 3.3.2....Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sử dụng trang thiết bị y tế.84 3.3.3Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trong quá trình sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị y tế 85 3.3.4 Nhóm giải pháp khác 87 Phần III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 90 1.KẾT LUẬN 90 2.KIẾN NGHỊ 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93 QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1+2 BẢN GIẢI TRÌNH XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN vii
  • 9. BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu cơ bản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 30 Bảng 2.2: Tình hình cán bộ viên chức của bệnh viện qua các năm 33 Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật chất của bệnh viện 34 Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của bệnh viện 35 Bảng 2.5: Số lượng các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 38 Bảng 2.6: Giá trị các trang thiết bị y tế được trang bị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 39 Bảng 2.7: Kế hoạch mua sắm trang thiết bị y tế hằng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 44 Bảng 2.8: Nguồn vốn mua sắm trang thiết bị Y tế của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm (2014 đến 2016) 47 Bảng 2.9: Kinh phí được duyệt mua mới trang thiết bị y tế tại Bệnh viện đa khoa Quảng Trị qua các năm 48 Bảng 2.10: Tần suất sử dụng trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm 53 Bảng 2.11: Kết quả đánh giá chức năng các tra g t iết bị y tế ở bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm 57 Bảng 2.12: Tình hình thanh lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị qua các năm 61 Bảng 2.13: Trình độ chuyên môn của các cán bộ tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 65 Bảng 2.14: Thông tin chung về nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu 67 Bảng 2.15: Mức độ hài lòng của cán bộ bệnh viện về công tác lập kế hoạch mua sắm thiết bị y tế 71 Bảng 2.16: Tình hình thực hiện quy trình quản lý sử dụng trang thiết bị y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị72
  • 10.
  • 11. giá chung về trang thiết bị y tế trong quá trình sử dụng 73 Bảng 2.18: Tình hình thực hiện công tác quản lý bảo dưỡng trang thiết bị Y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị74 Bảng 2.19: Đánh giá việc thực hiện quản lý quy trình sửa chữa trang thiết bị Y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 76 ix
  • 12. SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 32 Đồ thị 2.1: Sự tham gia vào công tác lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị Y tế 68 Đồ thị 2.2: Đánh giá về công tác quản lý nguồn nhập trang thiết bị y tế 69 Đồ thị 2.3: Đánh giá về tỷ lệ đáp ứng theo kế hoạch mua trang thiết bị Y tế 70 Đồ thị 2.4: Thời gian sửa chữa các trang thiết bị Y tế bị hỏng trong năm 2016.75
  • 13.
  • 14. ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là đơn vị sự nghiệp y tế, trực thuộc Sở Y tế có chức năng, nhiệm vụ chăm sóc, khám và chữa bệnh, đào tạo nhân lực y tế, chỉ đạo tuyến, phòng chống dịch bệnh và nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, kỹ thuật hiện đại phục vụ nhân dân trong tỉnh và khu vực lân cận từ nam Quảng Bình đến bắc Thừa Thiên - Huế và các tỉnh biên giới nước bạn Lào anh em. Trang thiết bị y tế là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ tích cực cho người thầy thuốc trong chẩn đoán, điều trị bệnh nhân được chính xác, nhanh chóng, an toàn và hiệu quả góp phần thực hiện tốt vai trò chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân. Trong những năm qua, cùng với việc xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, ngành Y tế Quảng Trị cũng đã đầu tư TTBYT đồng bộ từ tuyến cơ sở đến tuyến tỉnh cả về số lượng và c ất lượng, đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong công tác khám và chữa bệnh. Xuất phát từ quy mô, năng lực hoạt động và nhu cầu thiết yếu của từng đơn vị, với nhiều nguồn mua sắm, đầu tư trang thiết bị khác nhau, danh mục TTBYT cho các đơn vị trong ngành tương đối lớn, đa dạng về chủng loại. Đến nay, hệ thống TTBYT trong ngành được cải thiện đáng kể có khả năng giải quyết cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tại các cơ sở tuyến dưới, giảm bớt tình trạng quá tải cho cơ sở tuyến trên. Từ đó góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, phòng chống dịch bệnh và các hoạt động chuy n môn kỹ thuật, thúc đẩy phát triển, triển khai nhiều kỹ thuật mới, kỹ thuật cao, nâng cao uy tín thương hiệu cho các đơn vị. Thực tế cho thấy, gần 90% TTBYT của ngành đang được sử dụng và khai thác có hiệu quả, trong đó Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được trang cấp đầy đủ các TTBYT hiện đại ngang tầm với các bệnh viện tỉnh khác trong khu vực như máy chụp cộng hưởng từ MRI, máy cắt lớp vi tính CT Scanner, X-quang kỹ thuật số, siêu âm 3D tim, mạch máu, sản phụ khoa, máy chụp mạch số hóa xóa nền một bình diện DSA, máy đo độ loãng xương, hệ thống nội soi và phẫu thuật nội soi, máy xét nghiệm huyết học, sinh hóa tự động… 1
  • 15. đến nay, TTBYT của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị được cung cấp từ nhiều nguồn như: Ngân sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, viện trợ từ dự án Hà Lan, viện trợ ODA, dự án phòng chống HIV/AIDS, dự án hỗ trợ y tế Bắc Trung Bộ,… Do đó, một phần TTBYT hiện tại của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị còn mang tính chồng chéo, có khi cùng một chủng loại trang thiết bị lại được tài trợ bởi nhiều tổ chức khác nhau. Về đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị vừa thiếu về số lượng và còn hạn chế về trình độ chuyên môn. Do vậy, công tác quản lý TTBYT tại bệnh viện vẫn còn nhiều bất cập. Quản lý TTBYT có hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, giảm được kinh phí đầu tư, nâng cao tưổi thọ của thiết bị, hỗ trợ công tác c uyên môn cho cán bộ y tế. Từ đó thu hút người dân tới khám chữa bệnh, góp phần làm giảm sự quá tải cho các bệnh viện tuyến trên, đồng thời người dân được hưởng các dịch vụ y tế kỹ thuật cao ngay tại tuyến tỉnh, vì vậy giảm được chi phí đi lại không ần thiết, việc này rất có ý nghĩa đối với người nghèo, những người bệnh ở vùng sâu, vùng xa hay ở xa với những bệnh viện lớn tuyến trên có trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Do đó, việc khảo sát thực trạng quản lý, sử dụng TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là hết sức cần thiết. Đây chính là lý do đề tài “HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ” được lựa chọn nghiên cứu trong luận văn này. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở đánh giá thực trạng quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 2
  • 16. cụ thể  Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện.  Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị.  Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới. 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. - Đối tượng khảo sát: Là cán bộ hiện đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. - Phạm vi nghiên cứu. Không gian: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Thời gian: Đánh giá tình hình quản lý TTBYT tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016 và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý TTBYT đến năm 2020. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI 4.1 Phương pháp thu thập thông tin: Về thông tin thứ cấp: Đề tài thu thập các thông tin hứ cấp thông qua các luồng chính: các báo cáo của các khoa phòng chuyên môn thuộc Bệnh viện Đa khoa Quảng Trị trong giai đoạn 2014-2016. Ngoài ra, thông tin thứ cấp còn được thu thập từ các báo cáo tại hội thảo chuyên ngành, từ sách, báo, internet và các công trình nghiên cứu, các đề tài đã được thực hiện liên quan đến nội dung nghiên cứu. Về thông tin sơ cấp: Nhằm phản ánh rõ thực trạng công tác quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từ hoạt động đầu tư đến hoạt động thanh lý tài sản trong toàn bệnh viện, đồng thời xây dựng các giải pháp phù hợp trong quản lý TTBYT tại bệnh viện. Đề tài tiến hành điều tra khảo sát trực tiếp cán bộ quản lý tại Bệnh viện về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Cụ thể là 3 đối tượng chính: điều dưỡng, 3
  • 17. thuật viên (KTV), là những người tham gia công tác quản lý trang thiết bị y tế trong cả bốn giai đoạn: đầu tư, mua sắm; sử dụng; sửa chữa, bảo dưỡng và khấu hao, thanh lý tại bệnh viện. Đơn vị Tổng số cán bộ Số mẫu Số mẫu điều tra quản lý dự kiến được Cán bộ quản lý 120 100 100 Phiếu điều tra gồm các mục hỏi: - Thông tin cá nhân - Ý kiến cá nhân về công tác quản lý TTBYT của Bệnh viện trong thời gian qua. Kỹ thuật lập phiếu điều tra được tìm hiểu, nghiên cứu từ các sách, tài liệu về quản lý TTBYT. Nội dung của phiếu điều tra được trình bày ở phần phụ lục của luận văn. Thời gian khảo sát: từ t áng 10 năm 2017 đến tháng 12 năm 2017. 4.2 Phương pháp tổng ợp và xử lý dữ liệu: Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống như: - Phương pháp thu thập, tổng hợp ác số liệu thống kê mô tả của giai đoạn từ năm 2014- 2016. - Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian để phân tích kết quả hoạt động quản lý trang thiết bị y tế. - Phương pháp so sánh. - Phương pháp tổng hợp và phân tích: Kết quả điều tra sẽ được xử lý, tổng hợp và phân tích trên máy vi tính dựa trên phần mềm Excel. 4.3 Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê mô tả Phương pháp này được vận dụng trong chọn điểm nghiên cứu, phân tích thống kê các loại đối tượng và phân tích sự ưu tiên trong việc lựa chọn. Phương pháp thống kê so sánh Phương pháp thống kê so sánh sẽ được sử dụng trong nghiên cứu, so sánh những kết quả đạt được của công tác quản lý trang thiết bị y tế so với kế hoạch của 4
  • 18. thời gian qua. Phân tích so sánh sự khác biệt trong đánh giá các vấn đề có liên quan, những vấn đề bất cập trong quản lý trang thiết bị y tế đang diễn ra ở Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị. Từ đó đưa ra kết luận có căn cứ khoa học cho các giải pháp đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện. 5. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận và kiến nghị, Phần Nội dung nghiên cứu được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế Bệnh viện Chương 2: Thực trạng công tác quản lý trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 5
  • 19. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BỆNH VIỆN 1.1 Cơ sở lý luận về quản lý trang thiết bị y tế bệnh viện 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về trang thiết bị y tế 1.1.1.1 Khái niệm về trang thiết bị y tế Trang thiết bị y tế là các loại thiết bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần mềm (software) được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây: a) Chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp tổn thương, chấn thương; b) Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý; c) Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống; d) Kiểm soát sự thụ thai; e) Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét nghiệm; f) Vận chuyển chuyên dụng hoặc sử dụng phục vụ cho hoạt động y tế; g) Cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán, theo dõi, điều trị thông qua biện pháp kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể người. Trang thiết bị chẩn đoán in vitro gồm thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát, dụng cụ, máy, thiết bị hoặc hệ thống được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo chỉ định của chủ sở hữu để phục vụ cho việc kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể người. Phụ kiện là một sản phẩm được chủ sở hữu trang thiết bị y tế chỉ định dùng cho mục đích cụ thể cùng với một thiết bị y tế cụ thể nhằm tạo điều kiện hoặc hỗ trợ thiết bị đó sử dụng đúng với mục đích dự định của nó. [8] 1.1.1.2 Đặc điểm trang thiết bị y tế Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư, phương tiện phục vụ 6
  • 20. chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trang thiết bị y tế là bộ phận không thể tách rời trong các hoạt động y tế và là yếu tố không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng, hiện đại hóa nền y học nước nhà. Đặc điểm TTBYT thể hiện: a) Trang thiết bị y tế là một loại hàng hóa đặc biệt với chủng loại đa dạng và luôn được cập nhật ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới, thế hệ công nghệ luôn thay đổi. b) Trang thiết bị là tài sản cố định có giá trị cao. Trang thiết bị hiện nay cho ngành y tế thường là hiện đại nên có giá trị cao, đắt tiền. Nó được sản xuất gắn liền với thành tựu của khoa học tiên tiến về khám chữa bệnh. c) Trang thiết bị y tế ở Việt Nam phần lớn được nhập khẩu từ các nước có nền khoa học tiên tiến, hiện đại, đòi hỏi người sử dụng phải cập nhật và nâng cao trình độ thường xuyên. d) Trang thiết bị y tế ở Bệnh viện tuyến tỉnh thường được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó có từ ngân sách nhà nước, các loại viện trợ, quỹ phát triển khoa học và tự mỗi đơn vị mua sắm. e) Trang thiết bị y tế gồm nhiều loại khác nhau, có tính năng sử dụng khác nhau:  Loại thiết bị cá nhân: TTBYT được sử dụng tại tư gia (Homecare). Đây là một phương pháp vừa đáp ứng nhu cầu cấp bách vừa đặt nền tảng cho một nền y tế hiện đại.  Loại TTBYT đơn giản: Đây là loại thiết yếu, đơn giản, dễ sử dụng, kết hợp với các thiết bị khác được sử dụng trong bệnh viện, đặc biệt là đơn vị y tế nhỏ.  Loại TTBYT chuyên dùng trong các bệnh viện y u cầu người sử dụng phải am hiểu kỹ thuật tính năng vận hành, kiểm tra theo dõi các thông số.  Loại thiết bị nghiên cứu: Đây là những thiết bị đáp ứng nhu cầu trong các phòng nghiên cứu khoa học. Mặc dù hiệu quả kinh tế chưa phát huy được ngay nhưng đây là cách hỗ trợ và xây dựng một hướng phát triển lâu dài, nhằm tăng cường năng lực cho bệnh viên. [14, 5-7] 1.1.1.3 Quy định về phân loại trang thiết bị Trong Chương II Nghị định 36/2016/NĐ-CP, việc phân loại trang thiết bị y tế được quy định như sau: 7
  • 21. y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết bị y tế đó: - Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro thấp. Cụ thể, nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là những thiết bị có mức độ gây rủi ro thấp nhất, đơn vị sở hữu sẽ công bố chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm (như: Bông, băng, giường điều trị thông thường…). - Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C và D, trong đó loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình thấp; trang thiết bị y tế thuộc loại C có mức độ rủi ro trung bình cao và loại D có mức độ rủi ro cao (như: Trang thiết bị cấy ghép vào cơ thể người). Với các trang thiết bị loại C và D sẽ phải qua giai đoạn thử nghiệm lâm sàng (trên người) về tính an toàn trước khi được đưa vào sử dụng chính thức. Nguyên tắc phân loại trang thiết bị y tế - Việc phân loại trang t iết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân loại về mức độ rủi ro. - Trong trường hợp trang thiết bị y tế ó thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất của trang thiết bị y tế đó. - Trong trường hợp trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác thì mỗi trang thiết bị y tế p ải được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt. - Trong trường hợp trang thiết bị y tế được sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế khác hoặc trang thiết bị y tế có hai hoặc nhiều mục đích sử dụng thì việc phân loại phải căn cứ vào mục đích sử dụng quan trọng nhất của trang thiết bị y tế đó. - Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết việc phân loại trang thiết bị y tế bảo đảm phù hợp với các điều ước quốc tế về phân loại trang thiết bị y tế của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á mà Việt Nam là thành viên. Dựa vào các nội dung chuyên môn của y học, ngày nay người ta có thể phân ra 10 nhóm TTBYT như sau: Nhóm I: Thiết bị chẩn đoán hình ảnh bao gồm các thiết bị đặc trưng là: Máy 8
  • 22. Quang các loại, máy chụp cắt lớp điện toán, chụp cộng hưởng từ, chụp mạch số hoá xoá nền, máy chụp cắt lớp positron (PET/CT), máy siêu âm . . . Nhóm II: Thiết bị chẩn đoán điện tử sinh lý bao gồm các loại máy: Máy điện tâm đồ (ECG), điện não đồ (EEG), điện cơ đồ, máy đo lưu huyết não.... Nhóm III: Thiết bị labo xét nghiệm bao gồm các thiết bị như máy đếm tế bào, máy ly tâm.... Nhóm IV: Thiết bị cấp cứu hồi sức, gây mê, phòng mổ bao gồm các thiết bị như máy thở, máy gây mê, máy theo dõi (monitoring), máy tạo nhịp tim, máy sốc tim, dao mổ điện, thiết bị tạo oxy.... Nhóm V: Thiết bị vật lý trị liệu như điện phân, điện sóng ngắn, tia hồng ngoại, laser trị liệu.... Nhóm VI: Thiết bị quang điện tử y tế như Laser CO2, Laser YAG, Nd, Ho, Laser hơi kim loại, phân tích máu bằng Laser.... Nhóm VII: Thiết bị đo và điều trị chuyên dùng như máy đo công năng phổi, đo thính giác, tán sỏi ngoài cơ thể, gia tốc điều trị ung thư, thiết bị cường nhiệt, máy chạy thận nhân tạo.... Nhóm VIII: Các thiết bị từ y tế Phương Đông như máy dò huyệt, massage, châm cứu, điều trị từ phổi.... Nhóm IX: Nhóm thiết bị điện tử y tế thông t ường dùng ở gia đình như huyết áp kế điện tử, nhiệt kế điện tử , máy chạy khí rung, điện tim.... Nhóm X: Nhóm các loại thiết bị thông dụng phục vụ trong các cơ sở y tế như thiết bị thanh tiệt trùng, máy giặt, trung tâm quản lý thông tin (hệ thống máy tính), xe ôtô cứu thương, lò đốt rác thải y tế, khu xử lý nước thải.... 1.1.1.4 Danh mục Trang thiết bị Y tế thiết yếu cho Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh Để tăng cường hoạt động quản lý Nhà nước về lĩnh vực TTBYT, Bộ trưởng Bộ y tế đã ký quyết định số 437/QĐ-BYT ngày 20/02/2002 về việc ban hành danh mục TTBYT tại bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh. Danh mục TTBYT do Bộ y tế ban hành đối với bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh phân bổ theo các khoa như sau : - TTBYT khoa Khám bệnh gồm 41 loại. 9
  • 23. Cấp cứu hồi sức gồm 105 loại. - TTBYT khoa Nội tổng hợp gồm 75 loại. - TTBYT khoa Nội tim mạch lão học gồm 72 loại. -TTBYT khoa truyền nhiễm gồm 72 loại. - TTBYT khoa Da liễu gồm 69 loại. - TTBYT khoa Thần kinh gồm 76 loại. - TTBYT khoa Tâm thần gồm 68 loại. - TTBYT khoa Y học cổ truyền gồm 67 loại. - TTBYT khoa Nhi gồm 73 loại. - TTBYT khoa Ngoại tổng hợp gồm 73 loại. - TTBYT khoa Phẫu thuật gây mê hồi sức gồm 114 loại. - TTBYT khoa Phụ sản gồm 103 loại. - TTBYT khoa Tai mũi ọng gồm 82 loại. - TTBYT khoa Răng àm mặt gồm 83 loại. - TTBYT khoa Mắt gồm 95 loại. - TTBYT khoa Vật lý trị liệu phục hồi chức năng gồm 87 loại. - TTBYT khoa Ung bướu gồm 66 loại. - TTBYT khoa Huyết học truyền máu gồm 51 loại. - TTBYT khoa Hoá sinh gồm 49 loại. - TTBYT khoa Vi sinh gồm 61 loại. - TTBYT khoa Chẩn đoán hình ảnh gồm 34 loại. - TTBYT khoa Giải phẫu bệnh gồm 31 loại. - TTBYT khoa Chống nhiễm khuẩn gồm 23 loại. - TTBYT khoa Dược gồm 40 loại. - TTBYT Phòng Vật tư thiết bị y tế gồm 24 loại. Dựa vào danh mục này mà các Bệnh viện Đa khoa tuyến tỉnh, các cán bộ được giao công tác quản lý vật tư – trang thiết bị của các bệnh viện cần xây dựng các mẫu biểu, sổ sách theo dõi, cập nhật hàng hoá hàng tháng và báo cáo tình hình thay đổi TTBYT cho cấp trên.
  • 24.
  • 25. lý luận về quản lý trang thiết bị y tế trong bệnh viện 1.1.2.1 Khái niệm về quản lý Cho tới nay có khá nhiều khái niệm về quản lý do bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt về nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau. Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hoá sản xuất và sự mở rộng trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái niệm quản lý càng trở nên rõ rệt. Do vậy khái niệm về quản lý rất phong phú và đa dạng, sau đây là một số khái niệm chủ yếu: “Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những người khác” (Harol Koontz, 1993) “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra” (Nguyễn Minh Đạo, 1997). Như vậy, quản lý được hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, cơ hội của hệ thống xã hội để đạt được mục tiêu trong điều kiện luôn biến động của môi trường. Qua các định nghĩa trên, hoạt động quản lý có một số đặc trưng sau: - Công việc của quản lý bao gồm 5 nhiệm vụ (Henry Fayol, 1915): xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát. - Đối tượng của quản lý là các mối quan hệ giữa con người và con người bên trong và bên ngoài hệ thống. Chủ thể quản lý tác động lên con người, thông qua đó mà tác động đến các yếu tố vật chất và phi vật chất khác để tạo ra kết q ả c ối cùng của toàn bộ hệ thống. - Quản lý là quá trình tác động mang tính liên tục theo thời gian, là tập trung nỗ lực, cố gắng của mọi người nhằm tạo dựng tương lai mong muốn trên cơ sở quá khứ và hiện tại. - Quản lý không có lý do để tự thân tồn tại mà là nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt 11
  • 26. một cách tốt nhất trong điều kiện nguồn lực hạn chế và môi trường luôn biến động. Mục tiêu của quản lý tạo dựng môi trường mà trong đó mỗi người có thể thực hiện được các mục đích theo nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất ít nhất và sự thõa mãn cá nhân cao nhất. - Các nhà quản lý thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện môi trường luôn luôn biến động. Sự hiểu biết về môi trường của hệ thống và kỹ năng phân tích môi trường là hết sức cần thiết. Chủ thể thông qua các cơ chế quản lý (nguyên tắc, phương pháp, công cụ) tác động vào đối tượng quản lí nhằm đạt được các mục tiêu xác định. Mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể và đối tượng quản lí tạo thành hệ thống quản lý. Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở nên phổ biến nhưng chưa có một định nghĩa thống nhất. Có người cho rằng quản lý là hoạt động nhằm bảo đảm sự hoàn thành công việc thông qua sự nỗ lực của người khác. Cũng có người cho rằng quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó… Tóm lại, có thể hiểu quản lý là sự tác động chủ quan có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất. Vậy quản lý trang thiết bị y tế là gì? Quản lý trang thiết bị y tế là một hoạt động của quản lý y tế nhằm mục tiêu huy động, phân phối và sử dụng hợp lý các nguồn lực một cách hiệu quả và tiết kiệm; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước và của ngành; phát hiện những yếu kém trong công tác tổ chức quản lý, điều hành, thực hiện ngân sách y tế tại đơn vị để đề xuất các giải pháp khắc phục, các chế độ mới nhằm hoàn thiện hệ thống quản lý TTBYT của ngành. Công tác quản lý TTBYT tại các cơ sở y tế nói riêng và trong toàn ngành nói chung cần phải được quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, quyết liệt để góp phần nâng cao chất lượng phục vụ, phát huy hiệu quả đầu tư, đặc biệt là an toàn trong khám chữa bệnh phục vụ nhân dân. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, tăng cường công tác quản lý đầu 12
  • 27. quản lý sử dụng, khai thác có hiệu quả các TTBYT là một trong những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng và Chính phủ về đầu tư cho ngành y tế, góp phần phục vụ công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Để nâng cao hiệu quả, đòi hỏi các đơn vị phải luôn cập nhật và nắm vững các văn bản quy định của pháp luật, đồng thời, phải nêu cao ý thức trách nhiệm và đặc biệt là vai trò của bộ phận chuyên trách quản lý, theo dõi về TTBYT có vai trò rất quan trọng trong công tác tham mưu, tư vấn cho lãnh đạo đơn vị trong công tác quản lý chất lượng, công tác đầu tư, quy trình mua sắm, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả vật tư, TTBYT trong đơn vị mình. 1.1.2.2 Nguyên tắc quản lý, sử dụng Trang thiết bị Y tế Trang thiết bị y tế (TTBYT) là mặt hàng đặc biệt, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và là một trong những yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả, chất lượng của công tác y tế, hỗ trợ người thầy thuốc trong chẩn đoán và điều trị cho người bệnh. TTBYT lại có đặc t ù là chủng loại đa dạng với hàng nghìn loại, thế hệ công nghệ luôn thay đổi, cập nhật ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới. Vì vậy vấn đề quản lý là hết sức quan trọng và phải được quán triệt trong toàn ngành, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản lý của các cơ sở y tế. Nguyên tắc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế được quy định tại Điều 55 Nghị định 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế như sau: Việc quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế phải t eo đúng mục đích, công năng, chế độ, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn phải tuân thủ quy định của nhà sản xuất, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về kiểm định, hiệu chuẩn. Đối với các trang thiết bị y tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động thì ngoài việc phải tuân thủ các quy định về kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động. Phải lập, quản lý, lưu trữ đầy đủ hồ sơ về trang thiết bị y tế; thực hiện hạch toán 13
  • 28. đủ trang thiết bị y tế về hiện vật và giá trị theo quy định hiện hành của pháp luật về kế toán, thống kê và các quy định pháp luật khác có liên quan; bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý có thẩm quyền về quản lý trang thiết bị y tế. Các cơ sở y tế của Nhà nước ngoài việc thực hiện quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế theo quy định tại Điều 55 Nghị định 36/2016/NĐ-CP, phải thực hiện quản lý trang thiết bị y tế theo các quy định sau: Trang thiết bị y tế trong các cơ sở y tế của Nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. Thực hiện công khai chế độ quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế Thực hiện đầu tư, mua sắm trang thiết bị y tế bảo đảm nguyên tắc:  Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu của đơn vị và theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật về đấu thầu;  Khuyến khích sử dụng các trang thiết bị y tế sản xuất trong nước. Đối với trang thiết bị y tế sản xuất trong nước đã được Bộ Y tế công bố đáp ứng yêu cầu chất lượng sử dụng và khả năng cung cấp thì trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu phải quy định nhà thầu không được chào trang thiết bị y tế nhập khẩu. Bảo đảm chất lượng, an toàn và sử dụng h ệu quả trang thiết bị y tế. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời về đặc tính kỹ thuật, công dụng của trang thiết bị y tế và các yếu tố nguy cơ có thể xảy ra đối với người sử dụng. Bảo đảm truy xuất nguồn gốc của trang thiết bị y tế 1.1.2.3 Mục tiêu quản lý Trang thiết bị Y tế bệnh viện - Nhằm làm hạn chế tối đa hư hỏng, kéo dài tuổi thọ của TTBYT. - Tăng cường nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ( đảm bảo TTBYT l ôn hoạt động ổn định, chính xác và an toàn cho bệnh nhân) - Nắm chắc tình hình TTBYT và xây dựng nhu cầu TTBYT mua sắm cho năm sau, báo cáo lên cấp trên ( Bộ Y tế và Sở Y tế). - Tổ chức thực hiện việc kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ và tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng TTBYT theo đúng quy định. 14
  • 29. quản lý Trang thiết bị Y tế Công tác quản lý TTBYT đều nhắm đến tính hiệu quả, hiệu quả được xem xét ở mỗi khâu, mỗi công đoạn và từng công việc được giao. Quản lý TTBYT được thực hiện theo những tiêu chí nhất định nhằm quản lý chặt chẽ hiệu quả theo đúng chính sách chế độ, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và đảm bảo tiết kiệm. Theo điều 12, Luật quản lý tài sản công ngày 21/6/2017, công tác quản lý TTBYT tại các Bệnh viện công lập được tiến hành quản lý theo quá trình hình thành và sử dụng tài sản công bao gồm quá trình đầu tư mua sắm, khai thác, sử dụng, kể cả duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cuối cùng là thanh lý, khấu hao.[13] a) Quản lý đầu tư trang thiết bị y tế Là công tác đầu tiên của quy trình quản lý. Quá trình này gồm hai giai đoạn: quyết định chủ trương mua sắm và thực hiện đầu tư mua sắm. Việc quyết định đầu tư mua sắm phải căn cứ vào định mức, t êu chuẩn sử dụng, chế độ quản lý TTBYT, nắm vững khả năng và nhu cầu cần đầu tư, xây dựng mua sắm TTBYT của đơn vị. Xác định nhu cầu vốn cho đầu tư mua sắm tài sản được ghi vào dự toán ngân sách nhà nước hằng năm. Sau khi có chủ trương đầu tư mua sắm, việc thực hiện đầu tư, mua sắm TTBYT phải được thực hiện theo quy định về đầu tư và xây dựng, mua sắm tài sản công. Cơ sở để quyết định trong giai đoạn này mang tính đị h tính, quy phạm pháp luật để quyết định cho quá trình hình thành hay đầu tư, mua sắm TTBYT. Quản lý khâu lập kế hoạch mua sắm là nội dung đầu tiên của quản lý đầu tư TTBYT, theo đó phải xác định được các căn cứ lập kế hoạch mua sắm TTBYT, các thủ tục và phương pháp lập kế hoạch mua sắm và lên kế hoạch mua sắm TTBYT hàng năm cho bệnh viện. Đây là cơ sở quan trọng để thực hiện đầu tư theo kế hoạch của các bệnh viện, các cơ sở y tế. Như vậy, quản lý quá trình đầu tư, mua sắm TTBYT là khâu mở đầu, quan trọng nhất quyết định các khâu tiếp theo. TTBYT nếu được hình thành có cơ sở khoa học, thiết thực sẽ được quản lý và khai thác sau này có hiệu quả. Đồng thời, thông qua quá trình đầu tư, mua sắm TTBYT sẽ đánh giá được tính cấp thiết, thực trạng quản lý ngân sách của đơn vị. 15
  • 30. trong quá trình sử dụng Trang thiết bị Y tế: TTBYT bao gồm các loại máy móc, thiết bị đặc thù. Tuy nhiên, cũng như các loại máy móc thiết bị khác, quá trình sử dụng và vận hành các TTBYT sẽ dần xuất hiện những vấn đề kỹ thuật, những điểm yếu kém. Do đó, công tác quản lý TTBYT cũng cần quan tâm đặc biệt đến việc quản lý sử dụng. Quá trình sử dụng TTBYT chứng minh cho những luận chứng kỹ thuật được đưa ra trong giai đoạn đầu tư, mua sắm. Đây là quá trình diễn ra hết sức phức tạp, bởi vì thời gian sử dụng tùy thuộc đặc điểm, tính chất, độ bền của mỗi loại TTBYT. Quá trình này đều được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân được đơn vị giao trực tiếp quản lý, sử dụng TTBYT. Thời gian của quá trình khai thác, sử dụng TTBYT được tính từ ngày nhận hay bàn giao TTBYT đến khi nó không còn sử dụng được phải thanh lý. Quản lý việc sử dụng TTBYT phải theo công năng, mục đích nhất định. Những TTBYT cần thiết phải có điều kiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì phải xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng và thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng đó. Đồng thời, tất cả TTBYT phải có chế độ quản lý, sử dụng, trong đó chú ý đến việc đăng kí sử dụng TTBYT, xây dựng quy chế quản lý từng loại TTBYT. Đặt ra định mức sử dụng là nghiệp vụ hết sức khoa học và phức tạp quyết định hiệu quả cho quản lý, khai thác. Định mức cũng là một trong những cơ sở khởi nguồn cho công tác mua sắm. Tiếp đến trong công tác quản lý là việc điều c uyển từ bộ phận này sang bộ phận khác, tức là điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu oặc có TTBYT đối với bộ phận này thì không còn sử dụng được nhưng đối với bộ phận khác vẫn có thể sử dụng được. Quản lý quá trình sử dụng là cơ sở quan trọng nhằm điều chỉnh và sửa chữa kịp thời mỗi khi bị hư hỏng. Do đó, công tác quản lý quá trình sử dụng TTBYT có ý nghĩa hết sức lớn trong công tác quản lý TTBYT nói chung. Đây là hoạt động nhằm khai thác tối đa tiềm năng của hệ thống TTBYT trong các bệnh viện Đa khoa cấp tỉnh. c) Quản lý trong khâu sửa chữa thiết bị y tế: Quản lý TTBYT cần quan tâm đến khâu sửa chữa TTBYT nhằm bảo đảm sử dụng tối ưu hiệu năng của các máy móc, thiết bị đã mua sắm. Chế độ quản lý việc 16
  • 31. bị y tế nhằm đảm bảo cho việc sử dụng thiết bị tiết kiệm và hiệu quả phục vụ thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Quy trình sửa chữa trang thiết bị gồm các bước sau: - Bước 1: Lập yêu cầu sửa chữa; - Bước 2: Tiếp nhận yêu cầu sửa chữa và kiểm tra; - Bước 3: Tổ chức sửa chữa; - Bước 4: Nghiệm thu, ghi sổ theo dõi sửa chữa và thu hồi trang thiết bị hư hỏng; - Bước 5: Thanh toán Trong công tác quản lý khâu sửa chữa thiết bị y tế, việc kiểm tra, đánh giá chức năng quản lý TTBYT là những hoạt động quan trọng, giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý TTBYT. Công tác kiểm tra, đánh giá chức năng quản lý TTBYT có các tiêu chí cần bám theo như: ) Tiêu chí 1: Xây dựng quy định và theo dõi việc thực hiện những quy định về việc sử dụng TTBYT; ii) Tiêu chí 2: Theo dõi, kiểm tra kế hoạch mua sắm, bảo quản và bảo dưỡng các TTBYT; iii) Tiêu chí 3: Kiểm tra định kỳ, thường xuyên hồ sơ, việc bảo quản, bảo dưỡng TTBYT; iv) Tiêu chí 4: Tổng kết, đánh giá hiệu quả việc sử dụng TTBYT. d) Quản lý trong khâu khấu hao và thanh lý TTBYT: Các TTBYT khi kết thúc quá trình sử dụ g phải được quản lý chặt chẽ để tránh lãng phí, thất thoát tài sản. Khi kết thúc sử dụ g, p ải thực hiện đánh giá hiện trạng thiết bị y tế cả về vật chất và giá trị, thực hiện kiểm k , xác định giá trị hiện tại của thiết bị, lập phương án xử lý khác nhau. Các TTBYT tại bệnh viện công lập hiện nay được tính khấu hao theo Thông tư 162/2014/TT-BTC ngày 06/11/2014 của Bộ Tài chính về Quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước. 1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Trang thiết bị Y tế tại bệnh viện Quản lý TTBYT tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh là một trong những nội dung cơ bản của công tác quản lý. Muốn có phương án quản lý TTBYT hợp lý và có hiệu quả, đòi hỏi mỗi khoa, phòng trong Bệnh viện Đa khoa tỉnh phải nghiên cứu, phân 17
  • 32. động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tại đơn vị mình. 1.1.3.1 Nhân tố bên ngoài: a) Các quy định, chính sách của Đảng và Nhà nước: Mỗi đơn vị y tế dù muốn hay không đều phải thực hiện theo đúng đường lối, chủ trương, chính sách xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Nhà nước và Chính phủ. Chỉ có làm theo cách này thì phương hướng tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại đơn vị mới đúng đắn. Tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh trong đơn vị y tế được duy trì, phát triển hay mở rộng phụ thuộc rất lớn vào đường lối chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng, Nhà nước và chính phủ. Đối với việc quản lý TTBYT thì các văn bản về đầu tư và khấu hao, sẽ quyết định khả năng khai thác TTBYT. b) Tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiết bị máy móc: Sự phát triển của khoa ọc, công nghệ trên thế giới đã tạo ra những TTBYT hiện đại, đa chủng loại và liên tục được cải tiến, hỗ trợ thiết thực cho việc chăm sóc sức khỏe con người. Vì vậy, để có phương án tổ chức quản lý TTBYT hợp lý, bệnh viện phải xác định cho được đơn vị mình nên mua công nghệ, thiết bị máy móc nào là thích hợp. Các dịch vụ khám chữa bệnh nếu được ứ g dụng nhanh chóng và kịp thời các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại thì nó cho phép sử dụng đầy đủ, hợp lý và tiết kiệm dược phẩm y tế và sức lao động nhằm góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả của hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh. Máy móc thiết bị nếu cập nhật kịp thời công nghệ mới, với tính chất hiện đại và đầu tư theo chiều sâu thì sẽ nâng cao được trình độ tay nghề, kỹ năng, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ trong đơn vị, tạo ra nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, đáp ứng kịp thời nhu cầu khám bệnh và chữa bệnh cho nhân dân. B n cạnh đó, nó còn giúp cho đơn vị sử dụng hợp lý dược phẩm y tế thay thế và sử dụng hợp lý các loại dược phẩm, dược liệu. 1.1.3.2 Nhân tố bên trong: a) Chủng loại thiết bị y tế được trang bị sử dụng: 18
  • 33. rất phong phú, đa dạng về chủng loại và chúng còn được gọi là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình thực hiện hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh (Thuốc – Thầy thuốc – TTBYT). Giữa TTBYT và tổ chức quản lý dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện là một quá trình liên tục tác động vào đối tượng lao động để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Giá trị và giá trị sử dụng của dược phẩm y tế được tăng lên gấp bội khi TTBYT tham gia liên tục vào quá trình hoạt động dịch vụ khám chữa bệnh tại bệnh viện. Chủng loại TTBYT đơn giản hay phức tạp có ảnh hưởng đến tổ chức quản lý dịch vụ KCB tại bệnh viện. Ngược lại, tổ chức dịch vụ KCB tại bệnh viện ở trình độ cao hay thấp đều đòi hỏi việc sử dụng TTBYT phải đáp ứng được yêu cầu. Nhìn chung, mối quan hệ giữa quản lý dịch vụ khám chữa bệnh và TTBYT thay đổi theo những đặc điểm kinh tế - kỹ t uật TTBYT của mỗi đơn vị và thay đổi theo sự phát triển của xã hội. Vì vậy, để có được phương án tổ chức quản lý TTBYT hợp lý và hiệu quả, mỗi đơn vị phải chú ý và xác định cho được mức độ ảnh hưởng của TTBYT đối với đơn vị mình. b) Trình độ chuyên môn của án bộ sử dụng TTBYT tại bệnh viện: Đội ngũ y bác sĩ, cán bộ ngành y tế nói chu g và cán bộ ngành y tế trong các bệnh viện Đa khoa nói riêng có vai trò quan trọ g đối với công tác quản lý TTBYT. TTBYT là một trong 3 yếu tố quan trọng nhất (T uốc – Thầy thuốc – TTBYT) trong ngành y tế, đồng thời đây cũng là đối tượng đặc thù, là công cụ, dụng cụ có liên quan trực tiếp đến chăm sóc sức khoẻ con người. Đầu tư máy móc thiết công nghệ kỹ thuật cao là điều quan trọng và rất cần thiết. Nhưng người sử dụng kỹ th ật cao là yếu tố quyết định. Để có thể quản lý và sử dụng TTBYT hiệu quả thì cần phải bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của cán bộ sử dụng trong quá trình vận hành sử dụng, bảo dưỡng, bảo quản và sửa chữa TTBYT. Ngoài trình độ tay nghề, đòi hỏi cán bộ phải luôn có ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo quản máy móc thiết bị. Có như vậy, nó mới duy trì công suất cao trong thời gian dài và sử dụng có hiệu quả hơn trong khám chữa bệnh. 19
  • 34. thực tiễn về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện 1.2.1 Các chính sách quốc gia về trang thiết bị y tế Trong những năm qua, nền kinh tế đất nước có nhiều phát triển, đời sống nhân dân được nâng lên kéo theo nhu cầu chăm sóc, bảo vệ sức khỏe tăng cao. Đồng thời, việc mở cửa hội nhập sâu rộng về mọi mặt với thế giới và khu vực, cộng với việc nỗ lực đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý đã tạo cơ hội để các trang thiêt bị y tế nhập khẩu vào Việt Nam một cách nhanh chóng, đa chủng loại, đa chuyên ngành, nhiều trang thiết bị y tế kỹ thuật cao, hiện đại (ví dụ như robot phẫu thuật, máy cộng hưởng từ, máy CT scanner, máy chụp mạch, PET/CT,…). Nhờ vậy, người dân và cán bộ y tế được tiếp cận với những phương pháp điều trị mới, tiên tiến, giảm thiểu rủi ro và tác dụng bất lợi ảnh hưởng đến sức khỏe và môi trường. Mặt khác, được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, Chính phủ việc đầu tư trang thiết bị và các công trình y tế được chú trọng, quan tâm hơn. Nhiều bệnh viện được xây mới, cải tạo đã làm thay đổi bộ mặt bệnh viện, cải thiện đáng kể tình trạng quá tải, nằm ghép của bệnh nhân; trang thiết bị y tế được đầu tư từ nhiều nguồn vốn khác nhau giúp nâng cao năng lực chẩn đoán, điều trị tại các cơ sở y tế công lập, ngang tầm khu vực và thế giới. Ngày 15/5/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ký Nghị định số 36/2016/NĐ-CP về quản lý trang thiết bị y tế, đây là hành lang pháp lý quan trọng cho công tác quản lý trang thiết bị y tế đáp ứng yêu cầu hiện nay và ội nhập quốc tế, khu vực. Đây là khung pháp lý giúp các nhà quản lý, các bệnh viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm rõ các quy định, xác định rõ quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia các hoạt động trong lĩnh vực TTBYT; đảm bảo chất lượng, hiệu quả đầu tư và tăng cường quản lý, khai thác sử dụng TTBYT, góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Triển khai Nghị định, Bộ Y tế đã có Quyết định số 4125/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 phê duyệt kế hoạch triển khai các nội dung của Nghị định, Vụ Trang thiết bị- công trình Y tế (Vụ TTB-CTYT) đã triển khai các nội dung sau: - Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện. 20
  • 35. hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để đề xuất các nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với Nghị định số 36/2016/NĐ-CP - Tổ chức các Hội nghị tập huấn triển khai Nghị định và Thông tư hướng dẫn Nghị định. - Xây dựng, trình ban hành chương trình đào tạo phân loại TTBYT, chương trình đào tạo dịch vụ tư vấn kỹ thuật TTBYT và tổ chức đào tạo cho các đơn vị tham gia thực hiện. - Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện nhóm thủ tục hành chính tại Nghị định số 36/2016/NĐ-CP. [10, 1-2] Với chức năng và nhiệm vụ chính của một Hội nghề nghiệp là tư vấn và phản biện xã hội, Hội TTBYT – VN trong những năm vừa qua, với sự phối hợp của vụ TTB – CTYT – Bộ Y tế, được sự đồng tâm hiệp lực của nhà tài trợ chính Johnson & Johnson Medical – Việt Nam, cùng các nhà đồng tài trợ và các nhà tài trợ khác, đã tổ chức thành công 4 hội thảo Quốc gia về công tác chuyên ngành kỹ thuật – Thiết bị y tế, đó là 2 Hội thảo tại Nha Trang năm 2010 và 2011 và 2 Hội thảo ở Đà Nẵng năm 2012 và 2013. - Năm 2010 – tại Thành phố Nha Trang tỉnh Khánh Hòa đã tổ chức hội thảo với chuyên đề: “Những yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả các dự án đầu tư TTBYT” với 12 báo cáo được trình bày. - Năm 2011 – tại Thành phố Nha Trang tỉ K ánh Hòa đã tổ chức hội thảo với chuyên đề: “Quản lý TTBYT, cập nhật thông tin về ứng dụng kỹ thuật cao trong y tế” với 9 báo cáo được trình bày. - Năm 2012, 2013 – tại Thành phố Đà Nẵng đã tổ chức hội thảo với chuyên đề: “Nâng cao hiệu quả Quản lý, cập nhật thông tin kỹ thuật và công nghệ TTBYT”. Tại các buổi Hội thảo từ các năm 2010 đến năm 2013, những vấn đề cơ bản, cốt lõi và nóng cần được tập trung giải quyết của chuyên ngành kỹ th ật – TTBYT đã được đề cập. Nếu những nội dung đó được nhà nước, mà trực tiếp là Bộ y tế quan tâm, tiếp thu, chỉ đạo triển khai thực hiện, chắc chắn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của các dự án nâng cấp TTBYT mà nhà nước đã tập trung đầu tư hơn 20 năm qua (từ những năm 1990 của thế kỷ trước), nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe và bảo vệ sức khỏe toàn dân.[9, 1-9] 21
  • 36. tựu đã đạt được Tại Việt Nam, được sự quan tâm của Ðảng và Nhà nước, trong thời gian qua, hệ thống y tế cả nước đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ sở thuộc các lĩnh vực: y tế dự phòng, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, đào tạo nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế. Ðặc biệt nhiều cơ sở y tế tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh đã triển khai ứng dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, áp dụng nhiều phương tiện hiện đại trong khám, chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. Tại nhiều bệnh viện tỉnh, nhiều chuyên khoa được đầu tư đổi mới trang thiết bị như: chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm sinh hoá, phòng mổ và hồi sức cấp cứu. Nhiều thiết bị cơ bản và công nghệ cao được mua sắm như CT-scanner, máy X-quang cao tần - tăng sáng truyền hình, máy siêu âm, máy nội soi, máy xét nghiệm sinh hoá nhiều chỉ số, máy huyết học, máy gây mê, máy thở, máy theo dõi bệnh nhân, sàng lọc HIV, sàng lọc máu... Các bệnh viện huyện đã được trang bị những thiết bị chẩn đoán thiết yếu, hầu hết đã có máy X-quang với công suất phù hợp, máy siêu âm chẩn đoán và xe ôtô cứu thương. Các trạm y tế xã đã được cung cấp các thiết bị, dụng cụ cần thiết để phục vụ chăm sóc sức hỏe ban đầu và thực hiện các dịch vụ về dân số và kế hoạch hoá gia đình. Do được đầu tư trang thiết bị tốt, nhiều bệnh viện tuyến dưới đã có khả năng thực hiện nhiều kỹ thuật chuyên sâu mà trước đây chỉ Trung ương (TW) mới thực hiện được. Hiện nay chính phủ đã có những bước điều chỉnh các quy định, luật lệ và chính sách kinh tế vĩ mô cho phù hợp với các quy định quốc tế, tạo ra môi trường đầu tư và kinh doanh ngày càng thuận lợi, thông thoáng và minh bạch hơn cho tất cả các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp kinh doanh và sản xuất TTBYT. Nghị định số 36/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 về quản lý trang thiết bị y tế đã được Chính phủ ban hành. Đây là khung pháp lý quan trọng giúp các nhà quản lý thiết bị Y tế nước ta trong công tác quản lý TTBYT hiện nay và trong giai đoạn tới. Các nhà quản lý, các bệnh viện, đơn vị y tế, các doanh nghiệp nắm rõ các quy định, xác định rõ quyền trách nhiệm và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động trong lĩnh vực thiết bị y tế, đảm bảo chất 22
  • 37. đầu tư và tăng cường quản lý, khai thác sử dụng thiết bị y tế, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Trong nội dung quy định của Nghị định cũng đã chuyển tải các quy định của Hiệp định ASEAN về thiết bị y tế, đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chính thức có hiệu lực tại Việt Nam (Tại Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 26/02/2016) để đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực ASEAN và quốc tế theo đúng quy định thực hiện các điều ước quốc tế. Về phân loại trang thiết bị y tế theo quy định hội nhập là phân nhóm, quản lý trang thiết bị y tế theo chu trình vòng đời sản phẩm, thay đổi phương thức quản lý áp dụng chung hình thức đăng ký lưu hành, ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính, xây dựng môi trường công vụ công khai, minh bạch, hiệu quả, hiệu lực, xác định rõ quyền và nghĩa vụ trách nhiệm của các chủ thể, tổ chức cá nhân tham gia trong lĩnh vực trang thiết bị y tế. Bộ y tế phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển khai các nội dung của Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân và các hoạt động của Ban chỉ đạo về trang thiết bị y tế như: Xây dựng chính sách thuế nhập khẩu linh kiện để lắp ráp, sản xuất TTBYT trong nước; Tích cực, chủ động phối hợp với Tổng cục Hải quan – Bộ Tài chính xây dựng chính sách Thuế hỗ trợ nghiên cứu, sản xuất TTBYT, mã số HS (mã phân loại của hàng hóa, dùng để xác định thuế suất xuất nhập khẩu hàng hóa), áp mã số và áp thuế đối với danh mục hàng hóa TTBYT nhập khẩu; Xây dựng chính sách, hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm TTBYT; Xây dựng tiêu chuẩn, quy c uẩn kỹ thuật kiểm tra chất lượng TTBYT; Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng đề án: “Xây dựng hệ thống kiểm chuẩn trang thiết bị y tế đến năm 2020”; Phối hợp với các đối tác, hãng và tổ chức Quốc tế tổ chức các hội nghị, hội thảo giới thiệu, phổ biến các q y định quản lý, hội nhập khu vực và quốc tế lĩnh vực TTBYT…[9, 1-16] 1.2.3 Những hạn chế trong quản lý trang thiết bị y tế ở Việt Nam * Lãng phí trong khâu mua sắm, sử dụng TTBYT: Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XI, Kiểm toán Nhà nước đã tổng hợp kết quả báo cáo Quốc hội các nội dung về quyết toán Ngân sách Nhà nước năm 2015 trên nhiều lĩnh vực, trong đó có chuyên đề công tác đầu tư, mua sắm, quản lý và sử dụng 23
  • 38. y tế. Theo đó, Kiểm toán nhà nước đã phát hiện ra nhiều sai phạm trong việc mua sắm thiết bị khám chữa bệnh tại rất nhiều bệnh viện và Sở Y tế trên toàn quốc. Về quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế là tài sản cố định, qua kiểm toán tại Bộ Y tế cho thấy một số đơn vị sử dụng trang thiết bị y tế kém hiệu quả do xác định nhu cầu mua sắm chưa phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng và nguồn nhân lực. Đáng lưu ý có nhiều thiết bị được đầu tư mới nhưng chưa đưa vào sử dụng hoặc mới đưa vào sử dụng đã hỏng. Bộ Y tế cũng như hầu hết các địa phương được kiểm toán chưa xây dựng kế hoạch trung hạn và kế hoạch dài hạn về đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế để làm căn cứ xác định nhu cầu mua sắm trang thiết bị hàng năm. Bộ Y tế chưa có hướng dẫn, quy định đối với hoạt động liên doanh, liên kết theo hình thức đặt máy bán hóa chất xét nghiệm chỉ để bán hóa chất nên trong công tác quản lý còn nhiều bất cập. Về công tác đấu thầu, chưa ban hành các văn bản quy định cụ thể về đấu thầu trang thiết bị y tế, đặc biệt là công tác xây dựng, phê duyệt kế hoạch đấu thầu mua sắm hóa chất, vật tư tiêu hao còn nhiều bất cập… Sự lãng phí trong việc đầu tư, mua sắm, sử dụng máy móc trang thiết bị y tế có cả những nguyên nhân khách quan và hủ quan. Bởi với đặc thù của ngành y, việc mua sắm trang thiết bị y tế, vật tư tiêu hao rất quan trọng, vì liên quan đến tính mạng, sức khỏe của con người. Do đó, việc đầu tư tra g t iết bị y tế hiện đại với nguồn kinh phí lớn là cần thiết nhưng phải sát với thực tế và mang lại hiệu quả. * Công tác bảo dưỡng, sửa chữa TTBYT: Công tác bảo dưỡng, sửa chữa không những chỉ nhằm đảm bảo độ: an toàn, chính xác và ổn định của TTBYT, mà còn có giá trị kinh tế lớn vì nếu thực hiện tốt công tác công tác bảo dưỡng dự phòng (bảo dưỡng thường kì theo q y định) giảm thiểu những hỏng hóc lớn, khi sửa chữa sẽ rất tốn kém, thậm chí trường hợp không khắc phục được. Tuy nhiên, công tác đào tạo, bảo dưỡng và sửa chữa các trang thiết bị y tế chưa được các cơ sở y tế thực sự quan tâm đúng mức, xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Đối với tuyến huyện: khi thiết bị gặp sự cố, dù đơn giản cũng không thể khắc 24
  • 39. trước máy mới lại không có tài liệu kỹ thuật; không biết mời đơn vị nào, ở đâu đến sửa chữa; thiếu kinh phí để sửa chữa; rất khó khăn trong việc tiếp xúc với nhà cung cấp, các hãng sản xuất thiết bị để yêu cầu hỗ trợ tài liệu kỹ thuật, phụ tùng thay thế, có nhận được sự hỗ trợ từ bệnh viện tỉnh và trung ương qua chương trình 1816 nhưng chưa phải là giải pháp cơ bản, hiệu quả còn hạn chế. - Đối với bệnh viện tuyến tỉnh: đội ngũ cán bộ kỹ thuật của phòng Vật tư – TTBYT bệnh viện Đa khoa các tỉnh là “thiếu và yếu”; thiết bị công nghệ cao (CT- Scanner, MRI, Angiography, thiết bị xạ trị, siêu âm màu, các thiết bị xét nghiệm,…) phải mời chuyên gia, nhà cung cấp. Song nhiều thiết bị vẫn không sửa chữa được vì các cán bộ kỹ thuật của nhà cung cấp thiết bị cũng “thiếu và yếu”. Không phải loại máy nào cũng mời được chuyên gia của hãng tới, nhất là những thiết bị đã cung cấp từ trên 3 năm. - Đối với bệnh viện tuyến trung ương: thiếu tài liệu kỹ thuật phục vụ công tác bảo dưỡng và sửa chữa TTBYT; khó mua vật tư thay thế, phụ thuộc vào nhà cung cấp, giá cao; thiết bị ngày càng nhiều, mức độ càng hiện đại, tính đồng bộ càng cao, trong khi các phòng Vật tư – TBYT thiếu nhân lực cả về số lượng và chất lượng, thiếu thiết bị đo chuyên dụng; thiếu kinh phí. Đến nay hệ thống TTBYT tại các cơ sở hám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo trong toàn ngành được cải thiện, có khả ăng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám chữa bệnh của người dân tại các cơ sở y tế uyến dưới, giảm bớt tình trạng quá tải của các cơ sở y tế tuyến trên. Tuy nhiên, việc đầu tư và sử dụng TTBYT tại một số cơ sở y tế hiện nay còn tồn tại một số bất cập như: chưa sử dụng hết hiệu quả công suất của thiết bị; lạm dụng kỹ thuật trong chẩn đoán và điều trị; một số cơ sở y tế đã được trang bị thiết bị mới nhưng chưa có cán bộ được đào tạo sử dụng thiết bị; đặc biệt các cơ sở y tế chưa quan tâm đúng mức đến công tác duy trì, bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ trang thiết bị do đó chất lượng thiết bị xuống cấp nhanh, tuổi thọ giảm; thậm chí có thiết bị được sử dụng đến khi hỏng nặng mới được sửa chữa, thay thế gây lãng phí về kinh tế và chất lượng khám chữa bệnh; đồng thời, công tác quản lý, kiểm định và kiểm tra chất lượng TTBYT cũng chưa thực hiện tốt…[9] 25
  • 40. kinh nghiệm Từ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn như đã phân tích ở trên, một số bài học kinh nghiệm có thể được rút ra trong công tác quản lý TTBYT ở Việt Nam hiện nay đó là: 1) Phát triển nguồn nhân lực chuyên ngành trang thiết bị y tế: - Tăng cường, tập trung vào hướng đào tạo liên tục và tại chỗ, bởi thực tế cho thấy, sinh viên chuyên ngành Điện tử - Y sinh, Vật lý – Y sinh tại các Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh rất ít người làm việc tại các cơ sở y tế công lập. (Khoảng 7–8% theo báo cáo của bộ môn Điện tử - Y sinh Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong dịp kỷ niệm 50 năm thành lập Trường và 15 năm bộ môn Điện tử - Y sinh) - Mở mã ngành (hoặc bổ sung, hoàn chỉnh chương trình) đào tạo “Trợ lý kỹ thuật y tế” các chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh, xét nghiệm, phòng mổ và phục hồi chức năng. Ở nước ta hiện nay trường Đại học Kỹ thuật y tế Hải Dương, cũng đã có các khoa: Khoa Kỹ thuật hình ảnh, Khoa Vật lý trị liệu, Khoa xét nghiệm,... Chuyên ngành đào tạo này, thuật ngữ quốc tế thường dùng là MTA (Medical Technical Assistant). Trợ lý kỹ thuật y tế, là những cán bộ vừa được phép tiếp xúc với bệnh nhân, vừa được phép vận hành thiết bị y tế. Họ có trách nhiệm và kiến thức để khẳng định: kết quả xét nghiệm này, điện tâm đồ này, phim CT scanner này là những biểu hiện đúng hiện trạng “thực” của người bệnh. Muốn thế họ không những am hiểu về thiết bị: Bản chất vật lý, Nguyên lý cấu tạo, thế hệ công nghệ, cách vận hành mà còn biết những thao tác kỹ thuật để lấy được những kết quả thăm khám chính xác, đủ thông tin nhất cung cấp cho bác sĩ điều trị. 2) Về công tác quản lý Nhà nước: - Hoàn chỉnh và đổi mới hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước về trang thiết bị y tế từ Trung ương đến địa phương. Các cơ sở y tế có cán bộ nghiệp vụ theo dõi công tác trang thiết bị y tế. Các bệnh viện, các viện Trung ương, bệnh viện đa khoa tỉnh có phòng vật tư kỹ thuật thiết bị y tế. Các trung tâm y tế huyện có cán bộ chuyên môn theo dõi công tác vật tư thiết bị y tế. Từng bước nâng cao năng lực quản lý trang thiết bị y tế của các cơ sở y tế trong toàn ngành; Thực hiện kiểm chuẩn định kỳ trang thiết bị y tế đang sử dụng tại các cơ sở sở y tế cũng như sản phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu. 26
  • 41. tế cần có quy định cụ thể “mang tính bắt buộc” với các nhà cung cấp TTBYT về việc: cam kết cung cấp tài liệu kỹ thuật phục vụ cho bảo dưỡng, sửa chữa; cam kết cung cấp phụ tùng thay thế ít nhất 5 năm sau khi thiết bị đưa vào khai thác sử dụng; cam kết hỗ trợ đào tạo cán bộ kỹ thuật TTBYT, hỗ trợ chẩn đoán từ xa và cung cấp Pass-word để cán bộ kỹ thuật TTBYT có thể tiếp cận sâu với thiết bị khi thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị. Bộ y tế cần sớm có quy hoạch xây dựng các trung tâm bảo dưỡng sửa chữa TTBYT cấp trung ương, khu vực và các tỉnh. - Thống nhất quản lý Nhà nước về kinh doanh, xuất nhập khẩu trang thiết bị y tế từ trung ương đến địa phương. Thiết lập hệ thống thanh tra, kiểm tra và giám sát chất lượng trang thiết bị y tế đang lưu hành trên thị trường; Có chính sách hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho các cơ sở thuộc thành phần kinh tế nhà nước nhằm phát huy vai trò chủ đạo trong lĩnh vực kinh doanh trang thiết bị y tế. 3) Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và đơn vị liên quan xây dựng, đề xuất chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất TTBYT trong nước: khuyến khích các đơn vị liên doanh, liên kết, vốn đầu tư nước ngoài vào các hoạt động sản xuất, dịch vụ lĩnh vực TTBYT nhằm tranh thủ nguồn lực ủa các tổ chức quốc tế, chuyển giao công nghệ để phát triển công nghiệp sản xuất TTBYT trong nước. 4) Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập với khu vực và thế giới trong lĩnh vực trang thiết bị Y tế: - Tham khảo các quy định về hội nhập và căn cứ hực trạng, yêu cầu quản lý của Việt Nam để nghiên cứu, đề xuất ban hành bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp quy về quản lý đáp ứng các yêu cầu trong bối cảnh hội nhập và kinh tế thị trường. - Thường xuyên thông báo, cập nhật và lồng ghép qua các hội nghị, hội thảo để phổ biến, cập nhật các thông tin, quy định trong lĩnh vực TTBYT để mọi người cùng nắm bắt, chủ động thực hiện theo đúng các cam kết trong hội nhập của Việt Nam. - Triển khai các hoạt động Nhóm đối tác kỹ thuật về TTBYT để phối hợp phổ biến các tài liệu, nội dung, xây dựng lộ trình hội nhập trong lĩnh vực TTBYT và liên kết chặt chẽ với Nhóm đối tác y tế Bộ Y tế - HPG, tranh thủ học hỏi, tiếp cận kinh nghiệm chuyên môn, quản lý và các nguồn lực để phát triển lĩnh vực TTBYT. 27
  • 42. công nghệ thông tin trong hoạt động trang thiết bị y tế: Xây dựng kế hoạch tổng thể và triển khai từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý trang thiết bị y tế ; Ðịnh hướng thế hệ kỹ thuật - công nghệ của thiết bị y tế cần trang bị cho từng tuyến, từng khu vực để đảm bảo việc nối mạng, truyền số liệu hình ảnh trong từng cơ sở, từng khu vực và trong toàn ngành, đáp ứng nhu cầu tư vấn chẩn đoán, điều trị và đào tạo từ xa. 6) Huy động vốn đầu tư trang thiết bị y tế: Kết hợp các nguồn vốn bao gồm nguồn ngân sách Nhà nước, các dự án ODA, vốn vay ưu đãi và thực hiện xã hội hoá trong công tác đầu tư trang thiết bị y tế; Thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án, các nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế, quốc gia và các tổ chức phi chính phủ; Xây dựng cơ chế thu hồi vốn để duy trì hoạt động và tái đầu tư trang thiết bị y tế; Ban hành quy định về kinh phí dành cho công tác kiểm chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa trang thiết bị y tế hàng năm.[9] TÓM TẮT CHƯƠNG 1: Trong chương này tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở khoa học về quản lý trang thiết bị y tế nói chung cũng như luận giải hái niệm về quản lý trang thiết bị y tế tại bệnh viện. Luận văn làm rõ quy trình quản lý tra g thiết bị y tế theo quá trình hình thành và sử dụng tài sản công bao gồm quá trì h đầu tư mua sắm, khai thác, sử dụng, kể cả duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa và cuối cùng là t anh lý, khấu hao. Các nguyên tắc cơ bản trong quản lý và sử dụng trang thiết bị y tế. Đồng thời luận văn đã chỉ rõ các quy định của Nhà nước cũng như các nhân tố tác động đến công tác quản lý trang thiết bị y tế. Tổng kết các thành tựu đã đạt được về công tác quản lý trang thiết bị y tế ở bệnh viện tại Việt Nam cũng như những hạn chế trong công tác này, từ đó rút ra bài học có thể nghiên cứu tại tỉnh Quảng Trị nói riêng và quản lý trang thiết bị y tế đối với các bệnh viện tại Việt Nam nói chung. Chương này làm cơ sở lý luận cho việc phân tích đánh giá thực trạng trong chương 2 và làm cơ sở để xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang thiết bị y tế trong chương 3 của luận văn này. 28
  • 43. TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRANG THIẾT BỊ Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1 Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị 2.1.1 Lịch sử hình thành Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Trị được thành lập theo Quyết định số 113/QĐ- UBND ngày 05/8/1989 của Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Quảng Trị với quy mô bệnh viện hạng II và có 300 giường bệnh. Ngày 21/9/2015, công trình Bệnh viện đa khoa tỉnh, với quy mô hơn 500 giường bệnh được khánh thành. Công trình được khởi công vào năm 2010, trên khu đất rộng 21 ha tại phường Đông Lương, TP Đông Hà; thay thế trụ sở cũ (đóng trên đường Lê Lợi) được đưa vào sử dụng từ năm 1997, nay đã xuống cấp, không đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân nên luôn rơi vào tình trạng quá tải. Tổng vốn đầu tư của công trình là 535 tỷ đồng từ nguồn trái phiếu Chính phủ và ngân sách của địa phương. Ngày 01/02/2016, Bệnh viện được nâng lên bệnh viện hạng I theo quyết định số 1401/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị. Bệnh viện có tổng diện tích 21 ha, 1178 giường bệnh, 553 cán bộ viên hức, 32 khoa phòng (7 phòng chức năng, 7 khoa cận lâm sàng và 18 khoa lâm sàng). Chất lượng Bệnh viện năm 2016: theo bộ tiêu chí chất lượng của Bộ Y tế đạt mức 3,34/5 của bậc thang chất lượng. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là bệnh viện tuyến tỉnh và là bệnh viện vệ tinh của Bệnh viện TW Huế, với số lượt khám bệnh trung bình 400 - 500 bệnh nhân/ngày và số lượt điều trị nội trú 900 - 1200 bệnh nhân/ngày. Để khẳng định năng lực đúng với tầm vóc của bệnh viện đa khoa hạng I trong việc khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh nhà, các tỉnh lân cận và nước bạn Lào, bệnh viện đã đẩy mạnh phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao trên đầy đủ các lĩnh vực: nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, phụ sản, chuyên khoa và cận lâm sàng. Đội ngũ nhân viên y tế giàu kinh nghiệm, tay nghề và trình độ cao (2 Tiến sĩ, 14 Bác sĩ CKII, 17 Thạc sỹ, 36 Bác sĩ- Dược sĩ CKI), phương tiện kỹ thuật hiện đại, thái độ phục vụ tận tình. Tất cả nhằm hướng tới một mục đích chung là đem lại kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.[16] 29
  • 44. số chỉ tiêu cơ bản của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số lần khám bệnh Lần 434 664 453 223 501 298 Bệnh nhân nội trú Người 38 227 41 864 45 679 Tổng số phẫu Ca 8 175 8 878 9 508 thuật Chụp XQ Ca 60 854 65 940 69 254 Truyền máu Ca 5 899 6 810 6 810 Siêu âm Ca 45 137 48 507 51 216 Nội soi Ca 3 042 3 637 4 667 Chụp cắt lớp Ca 10 891 12 293 12 578 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị từng bước hiện đại hoá TTBYT tại các khoa phòng đáp ứng triển k ai các kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế, chia sẻ gánh nặng quá tải của các bệnh viện tuyến Trung ương. 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Bệnh viện 1. Cấp cứu, khám chữa bệnh - Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệ h từ ngoài vào hoặc các bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệ nội trú và ngoại trú. - Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe heo quy định của Nhà nước. - Có trách nhiệm giải quyết toàn bộ bệnh tật từ các nơi chuyển đến cũng như tại địa phương nơi bệnh viện đóng. Tổ chức khám giám định sức khỏe khi hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc tỉnh, thành phố trưng cầu; khám giám định pháp y khi cơ quan bảo vệ pháp luật trưng cầu. 2. Đào tạo cán bộ y tế - Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học - Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trình độ chuyên môn. 30
  • 45. khoa học về y học - Tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu về y học và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở, chú trọng nghiên cứu y học cổ truyền kết hợp với y học hiện đại và các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc kết hợp với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của bệnh viện. - Nghiên cứu dịch tể học cộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu. 4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật - Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện việc chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới phát triển kỹ thuật chuyên môn nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị. - Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực. 5. Phòng bệnh - Tuyên truyền, g áo dục sức khỏe cho cộng đồng. - Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch. 6. Hợp tác quốc tế Hợp tác về lĩnh vực y tế với các tổ hức hoặc cá nhân có liên quan ở nước ngoài theo quy định của Nhà nước. 7. Quản lý kinh tế y tế - Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp. - Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện. Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh. - Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.[1] 31
  • 46. bộ máy Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, BVĐK tỉnh Quảng Trị, 2016 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị - Bộ máy tổ chức của Bệnh viện gồm: + Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 04 đồng chí Phó Giám đốc có trình độ Chuyên khoa II: 03; Thạc sỹ: 02. + 07 Phòng chức năng: Kế hoạch tổng hợp, Điều dưỡng, Vật tư - thiết bị y tế, Tổ chức cán bộ, Hành chính quản trị, Tài chính kế toán, Công nghệ thông tin. + 18 Khoa Lâm sàng: Hồi sức tích cực và chống độc, Nội Tim mạch, Nội Tổng hợp, Ngoại tổng hợp, Ngoại Chấn thương, Ung bướu, Mắt, Răng - hàm- mặt, Tai- mũi- họng, Y học cổ truyền, Bệnh nhiệt đới, Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng, Nhi, Phụ sản, Phẫu thuật gây mê hồi sức, Da liễu, Tâm thần kinh, Khám bệnh. + 07 Khoa cận lâm sàng: Huyết học truyền máu, Vi sinh, Sinh hoá, Giải phẫu bệnh, Chẩn đoán hình ảnh, Dược, Kiểm soát nhiễm khuẩn. - Mô hình cơ cấu tổ chức của Bệnh viện áp dụng theo mô hình kiểu trực tuyến. Mô hình cơ cấu tổ chức kiểu trực tuyến là mô hình tổ chức quản lý, trong đó 32
  • 47. dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một người lãnh đạo trực tiếp cấp trên. Đặc điểm của loại hình cơ cấu này là mối quan hệ giữa các nhân viên trong tổ chức bộ máy được thực hiện theo trực tuyến, tức là quy định quan hệ dọc trực tiếp từ người lãnh đạo cao nhất đến người thấp nhất; người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh từ một người phụ trách trực tiếp. + Ưu điểm Loại hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng. Tức là, mô hình này đề cao vai trò thủ trưởng, bảo đảm nguyên tắc một thủ trưởng. Thông tin trực tiếp nên nhanh chóng, chính xác. Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ, chế độ trách nhiệm rõ ràng. + Nhược điểm Mô hình này chỉ áp dụng cho tổ chức có quy mô nhỏ (người lãnh đạo có thể xử lý những thông tin phát sinh) chứ không phù hợp cho quy mô lớn. Người lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện để chỉ đạo tất cả các bộ phận quản lý chuyên môn. Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ nghiệp vụ cao về từng mặt quản lý. Khi cần hợp tác, phối hợp công việc giữa hai đơn vị, hoặc hai cá nhân ngang quyền thuộc các tuyến khác nhau thì phải đi theo đường vòng qua các kênh đã định. 2.1.4 Nguồn nhân lực Bảng 2.2: Tình hình cán bộ viên chức của bệnh viện qua các năm Đơn vị: Người 2014 2015 2016 Chỉ tiêu Số % Số % Số % lượng lượng lượng Tổng số cán bộ, nhân viên 490 100 506 100 553 100 1.Phân theo giới - Nam 175 36 182 36 193 35 - Nữ 315 64 324 64 360 65 2.Theo trình độ chuyên môn - Bác sỹ 75 15 77 15 108 20 33
  • 48. tiêu Số % Số % Số % lượng lượng lượng - Dược sĩ 21 4 24 5 25 4 - Kỹ thuật viên 42 9 44 9 43 8 - Nữ hộ sinh 23 5 23 4 23 4 - Điều Dưỡng 185 38 195 39 205 37 - Đối tượng khác 144 29 143 28 149 27 (Nguồn: Báo cáo của phòng TCCB bệnh viện về tình hình cán bộ viên chức qua các năm) Nguồn nhân lực tại Bệnh viện tăng qua các năm, cụ thể năm 2016 tổng số cán bộ là 553 người, tăng 13% so với năm 2014. Đội ngũ cán bộ, nhân viên của bệnh viện nhìn chung không đồng đều theo giới tính, chủ yếu là nhân viên nữ, chiếm tỷ trọng 60% tổng số nhân viên. T eo trình độ chuyên môn, đối tượng điều dưỡng và Bác sỹ chiếm tỷ lệ lớn. Năm 2014 có 75 Bác sỹ chiếm 15%, năm 2016 có 108 bác sỹ chiếm 33%, đây là lực lượng chủ yếu tạo ra nguồn thu cho bệnh viện. Trong 3 năm qua bệnh viện không tuyển nữ hộ sinh mới, vì vậy, nữ hộ sinh đã không tăng. Đội ngũ dược sĩ và kỹ thuật viên cũng tăng nhưng không đáng ể. 2.1.5 Tình hình cơ sở vật chất của Bệnh v ện Bảng 2.3: Tình hình cơ sở vật c ất của bệnh viện Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 Gía trị % Gía trị % Gía trị % Tài sản cố định hữu hình 132 547 100 146 495 100 136 942 100 - Nhà cửa, vật kiến trúc 56 603 43 55 669 38 3 681 3 - Máy móc, thiết bị 66 842 50 82 599 57 124 615 91 - Phương tiện vận tải, 4 742 4 3 687 2 5 612 4 truyền dẫn - Thiết bị, dụng cụ quản lý 4 360 3 4 360 3 3032 2 (Nguồn: Báo cáo quyết toán tài chính Bệnh viện từ 2014 - 2016) 34
  • 49. khoa tỉnh Quảng trị là một Bệnh viện lớn nhất tỉnh Quảng trị với quy mô 500 giường bệnh nhưng thực tế thì Bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, số giường thực kê lên đến 1178 giường. Để đáp ứng kịp thời nhu cầu khám chữa bệnh thường xuyên, bệnh viện phải đầu tư một lượng máy móc thiết bị tương đối lớn. Cụ thể năm 2014, giá trị máy móc thiết bị là 66.842 triệu đồng, chiếm 50% giá trị tài sản cố định hữu hình của bệnh viện. Đến năm 2016, giá trị máy móc thiết bị là 124.615 triệu đồng, đạt tỷ lệ 91%. 2.1.6 Kết quả hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện Tổng nguồn thu bệnh viện tăng đều qua các năm, năm 2016 so với năm 2014 tăng 82 644 triệu đồng tăng 84,615 %. Sau khi trang trải các nguồn chi phí trực tiếp và nộp ngân sách thì nguồn kinh phí còn lại và quỹ của đơn vị tăng qua 3 năm, năm 2014 là 95 856 triệu đồng, năm 2016: 173 889 triệu đồng, tăng 78 033 triệu đồng, tăng 44,87% so với năm 2014. Có được kết quả đó nhờ đội ngũ cán bộ, y bác sĩ có trình độ chuyên môn làm việc hăng say, nhiệt tình cùng với việc khai thác có hiệu quả một khối lượng lớn tài sản máy móc thiết bị hiện đại tại Bệnh viện. Bảng 2.4: Tình hình hoạt động của bệnh viện Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 +/ - % +/- % 1.Tổng nguồn thu 97.670 120.700 180.314 23.030 23,58 59.614 49,39 - Thu phí, lệ phí 94.080 115.780 174.083 21.700 23,07 58.303 50,36 - Thu hoạt động 3.443 4.713 5.724 1.270 36,89 1.011 21,45 dịch vụ - Thu hoạt động 147 207 507 60 40,82 300 144,93 khác 2.Chi trực tiếp từ tài 1.739 3.072 6.047 1.333 76,65 2.975 96,84 khoản. 35