1 sao 2 gạch là cấp gì năm 2024

Quân hàm của các quân chủng trong Quân đội Nhân dân Việt Nam hiện nay. Trong ảnh là quân hàm cấp tướng.

Quân hàm cấp tá của các quân chủng. Về cơ bản nó giống quân hàm cấp tướng của các quân chủng nhưng khác là có 2 gạch ngang, còn bậc thiếu tá, trung tá, thượng tá hay đại tá sẽ tương ứng với 1 sao, 2 sao, 3 sao và 4 sao.

Quân hàm cấp úy đặc trưng là 1 gạch ngang còn bậc thiếu úy, trung úy, thượng úy hay đại úy thì tùy theo số sao là 1 sao, 2 sao, 3 sao và 4 sao.

Ở cấp hạ sĩ quan chỉ gồm có 3 bậc là Hạ sĩ, Trung sĩ và Thượng sĩ tương ứng với 1 gạch, 2 gạch và 3 gạch. Riêng hạ sĩ quan Hải quân thì quân hàm dạng vuông cài vào cầu vai áo.

Còn cấp chiến sĩ thì chỉ có 2 bậc là binh nhì và binh nhất. Bắt đầu nhập ngũ người lính mang hàm binh nhì sau một thời hạn nhất định sẽ được phong binh nhất. Quân hàm của hạ sĩ quan, chiến sĩ giống nhau về màu nền nhưng phân biệt với nhau về hình thù cái gạch. Gạch của Hạ sĩ quan là gạch thẳng còn của chiến sĩ là gạch chữ V.

Đối với các học viên trong các trường quân đội. Để phân biệt thì quân hàm của họ không có sao gạch. Ngoài ra lại phân biệt giữa học viên sĩ quan với học viên hạ sĩ quan. Quân hàm của học viên hạ sĩ quan có màu nền nhạt hơn màu nền quân hàm của học viên sĩ quan.

Quân hàm 3 cấp sĩ quan của lục quân.

Trong quân đội ta còn có một bộ phận các quân nhân chuyên nghiệp là "quân nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho công tác chỉ huy, chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội”. Quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp có một gạch dọc ở giữa quân hàm để phân biệt còn về sao và gạch thì tương tự như quân hàm bình thường.

Đây là quân hàm quân nhân chuyên nghiệp của lực lượng biên phòng ở cấp úy và cấp tá.

Quân hàm dễ nhận biết nhưng phù hiệu của các lực lượng khác nhau trong quân đội thì khá rắc rối đối với những người không phải quân nhân. Trong ảnh là phù hiệu của một vài binh chủng.

Trong chiến đấu hoặc ở thao trường bãi tập, sĩ quan chiến sĩ thường dùng quân hàm kết hợp cài ở ve áo gọi là quân hàm dã chiến. Loại này gồm cả sao gạch và phù hiệu nên gọi là quân hàm kết hợp. Trong ảnh có một số chữ viết tắt: BB – bộ binh, HH – hóa học, ĐC – đặc công, XT – xe tăng, CB – công binh, QY – quân y, LX – lái xe, KT – kỹ thuật, BBCG – bộ binh cơ giới, TT – thông tin, HC – hậu cần, PB – pháo binh, SQLQ – sĩ quan lục quân, HSQPB – hạ sĩ quan pháo binh.

Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự, được Nhà nước phong quân hàm cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng.Hiện nay, Các cấp bậc trong Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay tương đối phức tạp.Mời các bạn kham khảo bài viết Chi tiết Quân hàm 2 gạch 1 sao sẽ giữ chức vụ gì trong quân đội? Để biết thêm thông tin về vấn đề này, mời các bạn đọc bài viết sau đây của chúng tôi.

Quân hàm 2 gạch 1 sao sẽ giữ chức vụ gì trong quân đội?

1. Các cấp bậc trong quân đội việt Nam

Theo Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm 03 cấp, mỗi cấp có 04 bậc theo thứ tự từ cao xuống thấp:

CẤP TƯỚNG

1 Đại tướng 2 Thượng tướng, Đô đốc Hải quân 3 Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân 4 Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân

CẤP TÁ

1 Đại tá 2 Thượng tá 3 Trung tá 4 Thiếu tá

CẤP ÚY

1 Đại úy 2 Thượng úy 3 Trung úy 4 Thiếu úy

Cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan, binh sĩ theo Điều 8 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:

Quân hàm hạ sĩ quan được chia thành 03 bậc:

1- Thượng sĩ;

2- Trung sĩ;

3- Hạ sĩ.

Quân hàm binh sĩ chia thành 02 bậc:

1- Binh nhất;

2- Binh nhì.

2.Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 82/2016/NĐ-CP quy định quân hiệu, cấp hiệu, phù hiệu và trang phục của Quân đội nhân dân Việt Nam, cấp hiệu trong Quân đội nhân dân Việt Nam được thể hiện với các hình thức như sau:

2.1. Cấp hiệu của sĩ quan, học viên là sĩ quan

Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất

  1. Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
  1. Nền cấp hiệu mầu vàng, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây. Nền cấp hiệu của sĩ quan cấp tướng có in chìm hoa văn mặt trống đồng, tâm mặt trống đồng ở vị trí gắn cúc cấp hiệu.
  1. Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.
  1. Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, gạch, sao mầu vàng. Cúc cấp hiệu hình tròn, dập nổi hoa văn [cấp tướng hình Quốc huy; cấp tá, cấp úy hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa]. Cấp hiệu của cấp tướng không có gạch ngang, cấp tá có 02 gạch ngang, cấp úy có 01 gạch ngang, số lượng sao:

Thiếu úy, Thiếu tá, Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân: 01 sao;

Trung úy, Trung tá, Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân: 02 sao;

Thượng úy, Thượng tá, Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: 03 sao;

Đại úy, Đại tá, Đại tướng: 04 sao.

Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất
Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất

2.2. Cấp hiệu của quân nhân chuyên nghiệp

Thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng trên nền cấp hiệu có 01 đường mầu hồng rộng 5 mm ở chính giữa theo chiều dọc.

2.3. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ

Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất

  1. Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
  1. Nền cấp hiệu mầu be, riêng Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.
  1. Đường viền cấp hiệu: Lục quân, Bộ đội Biên phòng mầu đỏ tươi, Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình, Hải quân mầu tím than.
  1. Trên nền cấp hiệu gắn: Cúc cấp hiệu, vạch ngang hoặc vạch hình chữ V mầu đỏ. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa. Số vạch ngang hoặc vạch hình chữ V:

Binh nhì: 01 vạch hình chữ V;

Binh nhất: 02 vạch hình chữ V;

Hạ sĩ: 01 vạch ngang;

Trung sĩ: 02 vạch ngang;

Thượng sĩ: 03 vạch ngang.

Mẫu hình ảnh quân hàm quân đội nhân dân việt Nam mới nhất

2.4. Cấp hiệu của hạ sĩ quan - binh sĩ Hải quân, khi mặc áo kiểu có yếm

  1. Hình dáng: Hình chữ nhật.
  1. Nền cấp hiệu mầu tím than, có hình phù hiệu Hải quân.
  1. Đường viền cấp hiệu: Không có đường viền.
  1. Trên nền cấp hiệu gắn: Vạch ngang mầu vàng. Số lượng vạch:

Binh nhì: 01 vạch ở đầu dưới cấp hiệu;

Binh nhất: 02 vạch cân đối ở hai đầu cấp hiệu;

Hạ sĩ: 01 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Trung sĩ: 02 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu;

Thượng sĩ: 03 vạch cân đối ở giữa cấp hiệu.

2.5. Cấp hiệu của học viên đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật

  1. Hình dáng: Hai cạnh đầu nhỏ và hai cạnh dọc.
  1. Nền cấp hiệu: Lục quân mầu đỏ tươi; Phòng không - Không quân mầu xanh hòa bình; Hải quân mầu tím than; Bộ đội Biên phòng mầu xanh lá cây.
  1. Đường viền cấp hiệu: Mầu vàng. Học viên đào tạo sĩ quan đường viền rộng 5 mm; học viên đào tạo hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật đường viền rộng 3 mm.
  1. Trên nền cấp hiệu gắn cúc cấp hiệu. Cúc cấp hiệu dập nổi hoa văn hình hai bông lúa xung quanh và ngôi sao năm cánh ở giữa.”

3.Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ

Hiện nay, hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm được quy định như sau:

- Cấp Úy: nam 46, nữ 46;

- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;

- Trung tá: nam 51, nữ 51;

- Thượng tá: nam 54, nữ 54;

- Đại tá: nam 57, nữ 55;

- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55.

Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ nhưng không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

4.Quy định phong thăng quân hàm quân đội được cập nhật 2023

4.1. Đối tượng phong quân hàm sĩ quan tại ngũ

-Học viên tốt nghiệp đào tạo sĩ quan tại ngũ được phong quân hàm Thiếu úy; tốt nghiệp loại giỏi, loại khá ở những ngành đào tạo có tính chất đặc thù hoặc có thành tích xuất sắc trong công tác được phong quân hàm Trung úy, trường hợp đặc biệt được phong quân hàm cao hơn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

- Hạ sĩ quan, binh sĩ trong thời chiến; quân nhân chuyên nghiệp và công chức quốc phòng tại ngũ; cán bộ, công chức ngoài quân đội và những người tốt nghiệp đại học trở lên vào phục vụ tại ngũ được bổ nhiệm giữ chức vụ của sĩ quan thì được phong cấp bậc quân hàm sĩ quan tương xứng”.

4.2. Thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ

1. Sĩ quan tại ngũ được thăng quân hàm khi có đủ các điều kiện sau đây:

  1. Đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 12 của Luật này;
  1. Cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm;
  1. Đủ thời hạn xét thăng quân hàm quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau:

Thiếu úy lên Trung úy: 2 năm; Trung úy lên Thượng úy: 3 năm; Thượng úy lên Đại úy: 3 năm; Đại úy lên Thiếu tá: 4 năm; Thiếu tá lên Trung tá: 4 năm; Trung tá lên Thượng tá: 4 năm; Thượng tá lên Đại tá: 4 năm; Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân lên Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân lên Thượng tướng, Đô đốc Hải quân tối thiểu là 4 năm; Thượng tướng, Đô đốc Hải quân lên Đại tướng tối thiểu là 4 năm.

- Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

3. Tuổi của sĩ quan tại ngũ xét thăng quân hàm từ cấp bậc Đại tá lên Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân không quá 57, trường hợp cao hơn khi có yêu cầu theo quyết định của Chủ tịch nước.

4. Sĩ quan tại ngũ lập thành tích đặc biệt xuất sắc thì được xét thăng quân hàm vượt bậc, nhưng không vượt quá cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ, chức danh sĩ quan đang đảm nhiệm”.

4.3.Thăng quân hàm sĩ quan trước thời hạn

Sĩ quan được xét thăng quân hàm trước thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này trong các trường hợp sau đây:

1. Trong chiến đấu lập chiến công xuất sắc hoặc trong công tác, nghiên cứu khoa học được tặng Huân chương;

2. Hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ mà cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất quy định đối với chức vụ mà sĩ quan đang đảm nhiệm từ hai bậc trở lên hoặc cấp bậc quân hàm hiện tại thấp hơn cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ chỉ huy, quản lý”.

1 sao 2 vạch là cấp bậc gì?

Quân hàm cấp tá có hai vạch thẳng và 4 sao ở cấp đại được gọi là Đại tá. Nếu quân hàm 2 vạch và 3 sao thì đó là Thượng tá, 2 vạch cộng 1 sao là Thiếu tá. Quân hàm cấp úy sẽ có 1 vạch thẳng và số lượng sao cũng tương đương với các cấp: Thiếu úy, Trung úy, Thượng úy, Đại úy.

1 sao 2 gạch là chức gì?

Căn cứ theo quy định trên, 2 sao 2 gạch là cấp Trung tá trong công an . Đây là cấp hiệu áp dụng với sĩ quan Công an nhân dân.

Thượng tướng và Đại tướng ai cao hơn?

Quân đội Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Khi hệ thống quân hàm Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thiết lập năm 1955 thì cấp bậc Thượng tướng [上將, Shàng Jiāng; tiếng Anh: General] với 3 sao, là bậc thứ 4 sau các cấp Đại tướng, Nguyên soái và Đại Nguyên soái.

1 gạch 2 sào là cặp gì công an?

- Thiếu uý, thiếu tá: có một sao màu bạc trên vạch màu vàng. - Trung uý, trung tá: có hai sao màu bạc trên vạch màu vàng. - Thượng uý, thượng tá: có ba sao màu bạc trên vạch màu vàng. - Đại uý, đại tá: có bốn sao màu bạc trên vạch màu vàng.

Chủ Đề