5 quốc gia sản xuất cá hàng đầu năm 2022
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Show
Việc sản xuất (và tiêu thụ) nông sản đa dạng theo vị trí địa lý. Cùng với khí hậu và hệ thực vật tương ứng, kinh tế của một quốc gia cũng ảnh hưởng đến mức độ sản lượng nông nghiệp. Việc sản xuất của một số sản phẩm tập trung cao ở một số quốc gia trong khi một số sản phẩm khác được sản xuất rộng rãi. Sản phẩm được sản xuất rộng rãi hơn thường hay có sự thay đổi về quốc gia đứng đầu. Các loại nông sản chính có thể được nhóm thành các nhóm gồm thực phẩm, sợi, nhiên liệu, và vật liệu thô. Loại nông sản[sửa | sửa mã nguồn]Ngũ cốc[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2016, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[1]
Rau[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2016, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[1]
Quả[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2016, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[1]
Sữa[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2016, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[2]
Thức uống[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2013, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[1] Lưu trữ 2016-03-05 tại Wayback Machine
Thịt[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2014, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[2]
Hạt cứng[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2013, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[3] Lưu trữ 2014-12-05 tại Wayback Machine
Gia vị[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2013, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[4] Lưu trữ 2014-12-05 tại Wayback Machine
Khác[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2013, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[5] Lưu trữ 2014-12-05 tại Wayback Machine
Sản phẩm không phải thực phẩm[sửa | sửa mã nguồn]Sợi[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2016, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT.[5][6]
Lâm sản[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến năm 2013, theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, FAOSTAT:[6][liên kết hỏng]
1Wood fuel includes all wood for fuel as firewood, wood pellets, and
charcoal Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Một trong những chế độ ăn kiêng protein lành mạnh là cá. Omega 3 axit béo, protein và vitamin D và B2 đều có mặt. Sự bảo trì của một cơ thể khỏe mạnh phụ thuộc vào các chất dinh dưỡng quan trọng này. Các khoáng chất canxi, phốt pho, kẽm, iốt, magiê, kali và pop cũng có nhiều trong cá. Cá là một nguồn tốt của lipid và protein được cho là bổ sung tốt nhất để ngăn ngừa bệnh tim và tăng cường sức khỏe tim mạch. Bây giờ bạn nhận ra nó quan trọng như thế nào để tiêu thụ cá! Cá là một nguồn đáng kể của protein và axit béo Omega 3 cần thiết để giữ cho cơ thể khỏe mạnh. Nhiều protein và lipid có nguồn gốc từ cá được coi là chất bổ sung chế độ ăn uống lớn nhất để tăng cường sức khỏe tim mạch và thậm chí ngăn ngừa suy giảm tinh thần. Bây giờ bạn nhận thức được giá trị của việc ăn cá. Nhiều quốc gia đã tăng sản lượng cá để đáp ứng nhu cầu cá tăng lên trên thị trường quốc tế bằng cách thực hiện các kỹ thuật và công nghệ khác nhau, như trại giống. Đây là những quốc gia sản xuất cá lớn nhất thế giới 202210. NgaCá được sản xuất ở Nga hàng năm trong 3.305.749 tấn. Quốc gia này là một trong số những người ít sử dụng tài nguyên thiên nhiên ít nhất để nuôi và sản xuất cá. Quốc gia được cho là có 2 triệu con sông chảy trên bề mặt và bờ biển rộng lớn.Trong vài thập kỷ qua, Nga đã có một số vấn đề, nhưng chính phủ đang nỗ lực hiệu quả để giải quyết chúng và tăng sản lượng. 9. Việt NamCá được sản xuất tại Việt Nam hàng năm với số lượng 3.367.853 tấn. Kể từ những năm 1960, quốc gia này đã sử dụng nuôi trồng thủy sản để tạo ra phần lớn cá tiêu thụ trong đó. Có 2.458 loài cá khác nhau ở đất nước này, có số lượng cao hơn nhiều so với bất kỳ quốc gia nào khác. 8. Thái Lan.Sản lượng cá hàng năm ở Thái Lan là 3.743.564 tấn. Cá chép Trung Quốc nhập khẩu đã được nuôi trong nuôi trồng thủy sản ở Thái Lan trong 80 năm. Việc sản xuất cá hàng năm của quốc gia này đã tăng lên trong vài năm qua do việc họ áp dụng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản nước lợ. 7. Nhật BảnKhông có Nhật Bản, không có danh sách nào sẽ được hoàn thành. Các món ngon hải sản của quốc gia này là nổi tiếng trên toàn thế giới và sản lượng cá hàng năm của nó là 4.819.116 tấn. Phần lớn sản lượng cá của quốc gia được xuất khẩu. Một trong những khía cạnh đáng chú ý của doanh nghiệp cá Nhật Bản là nó cung cấp một số sản phẩm cá kỳ lạ và ngon lành nhất thế giới. 6. ChileChile tự hào có tổng cộng 2.500 dặm bờ biển và một trong những hệ sinh thái biển tốt nhất và năng suất nhất trên thế giới. Việc sản xuất cá hàng năm ở quốc gia này là 5.028.539 tấn và doanh thu từ doanh nghiệp này là một trong những nguồn thu nhập chính cho quốc gia này. Một khía cạnh đáng chú ý của quốc gia này, doanh nghiệp cá là phần lớn cá mà nó sản xuất đến từ canh tác quy mô nhỏ được thực hiện bởi từng gia đình để tạo doanh thu cho sinh kế của họ. 5. Hoa KỳHợp chủng quốc Hoa Kỳ vượt trội trong nhiều lĩnh vực, bao gồm cotton, hạt cà phê và hải sản. Mỗi năm, quốc gia này sản xuất 5.360.597 tấn cá. Với diện tích bề mặt rộng hơn 11,4 triệu km2, quốc gia này tự hào là một trong những khu vực thủy sinh lớn nhất thế giới. Bờ biển quốc gia có tổng cộng 200 dặm. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ luôn đảm bảo rằng trong mọi trường hợp, chất lượng sản lượng cá giảm dần. 4. PeruPeru là nhà sản xuất cá lớn thứ tư trên thế giới, với sản lượng hàng năm là 5,854,233 tấn. Kể từ năm 1960, quốc gia này là một trong những nhà sản xuất cá hàng đầu thế giới, nhưng những năm gần đây đã chứng kiến sự sụp đổ của sản lượng đó do đánh bắt quá mức, điều này thậm chí đã gây ra sự tuyệt chủng của một số loài. Quốc gia này may mắn có một bờ biển 3000 km và 12.000 hồ và đầm phá là nơi sinh sống của hơn 50 loại cá khác nhau. Đối với phần lớn người dân ở Peru, ngành cá là một trong những nguồn thu nhập chính của họ. 3. IndonesiaTrái ngược với Trung Quốc và Ấn Độ, ngành công nghiệp cá đóng góp 3% GDP của quốc gia. Mỗi năm, quốc gia này sản xuất khoảng 6.101.725 tấn cá. Quốc gia đã có thể áp dụng các thủ tục và phương pháp tiếp cận hiệu quả hơn để cải thiện sản lượng ngay cả khi lượng cá mà nó sản xuất đã giảm trong vài năm trước. Ngày nay, đất nước này là nhà sản xuất cá lớn thứ ba trên thế giới vì sự thích nghi đầy đủ này. Rạn san hô hình tam giác san hô, một trong những vật chủ lớn nhất thế giới cho các loài cá, là một trong những đặc điểm đáng chú ý của quốc gia. Rạn san hô này được cho là nhà của hơn 1650 loại sinh vật dưới nước khác nhau. 2. Ấn ĐộẤn Độ hiện là nhà sản xuất cá lớn thứ hai thế giới. Thực tế là nuôi trồng thủy sản được thành lập vào thế kỷ 19 là một trong những đặc điểm quan trọng nhất của doanh nghiệp cá Ấn Độ. Mỗi năm, quốc gia này sản xuất khoảng 9, 45.892 tấn cá. 6% của tất cả các loại cá được sản xuất trên toàn thế giới được tạo ra bởi ngành công nghiệp cá Ấn Độ. Nếu chính phủ ủng hộ ngành công nghiệp, một số nghiên cứu gần đây chỉ ra rằng Ấn Độ có tiềm năng lớn để tăng cường sản lượng cá. 1. Trung QuốcNhà sản xuất cá lớn nhất thế giới là Trung Quốc. Quốc gia này tạo ra 58,8 triệu tấn cá hàng năm. Trên thực tế, quốc gia này vẫn không bị ảnh hưởng trong việc duy trì vị thế là công ty hàng đầu thế giới trong sản xuất cá trong vài năm trước. Quốc gia này được cho là sản xuất một phần ba số cá tiêu thụ trên toàn thế giới. Sự hỗ trợ lâu dài của chính phủ đối với canh tác cá và nuôi trồng thủy sản là một trong những nguyên nhân chính của việc sản xuất cá rộng lớn. Quốc gia nào là nhà sản xuất cá lớn nhất thế giới?Trung Quốc (58,8 triệu tấn) Trung Quốc là người cai trị nhà sản xuất cá lớn nhất thế giới. Đất nước gấu trúc này rời xa các đối thủ cạnh tranh, bao gồm cả Ấn Độ với khoảng cách gấp sáu lần. Với tổng sản lượng cá toàn cầu là 178,8 triệu tấn, một phần ba sản lượng cá của thế giới đến từ Trung Quốc.China is the ruler of the world's largest fish producer. This Panda country leaves far away its competitors, including India with a distance of six times more. With a total global fish production of 178.8 million tons, one third of the world's fish production comes from China.
Quốc gia nào đứng đầu trong câu cá?Top 10 quốc gia đánh cá trên toàn thế giới trong năm 2018 (tính bằng triệu tấn)*. |