9 so sánh cổ phiếu thường với trái phiếu có lãi suất cố định

So sánh cổ phiếu và trái phiếu

  • Điểm giống nhau giữacổ phiếu và trái phiếu
  • Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Cổ phiếulà một loại chứng khoán được xác định dưới dạng văn bản [chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành] hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty.

Trái phiếulà một loại chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận nghĩa vụ trả nợ [bao gồm cả vốn gốc và lãi] của công ty phát hành trái phiếu với người sở hữu trái phiếu.

Điểm giống nhau giữacổ phiếu và trái phiếu

Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.

– Đều được gọi là chứng khoán.

– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.

– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.

– Đều được nhận lãi [cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu].

Trái phiếu và cổ phiếu đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.

– Đều có 2 loại: Ghi tên và không ghi tên.

– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:

  • Tên, trụ sở chính của công ty phát hành;
  • Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD;
  • Ngày phát hành;
  • Tên của người sở hữu [cổ đông].

Điểm khác nhau giữacổ phiếu và trái phiếu

Cổ phiếu Trái phiếu
Tính chất Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn điều lệ. Trái phiếulà chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ ghi nhận quyền sở hữu đối với một phần vốn vay.
Bản chất
Cổ phiếu là chứng khoán vốn [người nắm giữ cổ phiếu là một chủ sở hữu của công ty], làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty. Trái phiếu là chứng khoán nợ [người nắm giữ trái phiếu là chủ nợ của công ty], không làm tăng vốn của chủ sở hữu công ty.
Về tư cách người sở hữu Người sở hữu cố phiếu là cổ đông, thành viên của công ty, và được sở hữu một phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu. Người sở hữu trái phiếu là chủ nợ của công ty vì trái phiếu là một loại giấy ghi nhận nợ.
Về vấn đề hưởng lợi nhuận – Cổ phiếu có độ rủi ro cao.

– Cổ tức thay đổi tùy thuộc vào khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Khi công ty làm ăn có lãi mới được chia lợi tức, khi công ty làm ăn thua lỗ thì không được chi trả cổ tức.

– Trái phiếu có độ rủi ro thấp hơn.

– Lợi tức thường không thay đổi, không phụ thuộc vào việc sản xuất kinh doanh của công ty có lãi hay không có lãi.

Về vấn đề trách nhiệm – Người sở hữu cổ phiếu chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp vào công ty.

– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì cổ đông chỉ được trả lại phần vốn góp sau khi đã thanh toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản nợ của công ty.

– Người sở hữu trái phiếu không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty.

– Khi công ty bị giải thể hay phá sản thì chủ sở hữu trái phiếu được ưu tiên thanh toán gốc và lãi trái phiếu trước [cổ phiếu] chủ sở hữu cổ phần.

Việc tham gia vào các hoạt động của công ty Người có cổ phiếu có quyền tham gia vào Đại hội đồng cổ đông của công ty, vào các cơ quan quản lý điều hành của công ty. Người có trái phiếu không có quyền tham gia vào các cơ quan quản lý của công ty, không được quyền bỏ phiếu quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt đông của công ty.
Thời gian đáo hạn Cổ phiếu không có thời hạn xác định, không có tính hoàn trả trực tiếp. Trái phiếu được hoàn vốn và có thời hạn xác định. Thời hạn của trái phiếu có thể là ngắn hạn hoặc dài hạn.
Hậu quả pháp lí của việc phát hành đối với công ty Kết quả của việc phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần và làm thay đổi quyền quản trị của các cổ đông. Kết quả của việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng vốn vay của công ty cổ phần và không ảnh hưởng gì đến quyền quản trị của các cổ đông.

Ngoài ra, có thể so sánh cổ phiếu và trái phiếu dựa trên các tiêu chí sau:

Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu

Cổ phiếu thường nghĩa là gì?

Cổ phiếu thường hay cổ phiếu phổ thông loại cổ phiếu phổ biến nhất của một công ty cổ phần. Đây là loại cổ phiếu mà các cổ đông khi sở hữu sẽ được:

  • Quyền tự do chuyển nhượng cổ phần sở hữu bằng cách bán lại trên thị trường chứng khoán
  • Có quyền biểu quyết đối với các quyết định của công ty tại Đại hội cổ đông
  • Được hưởng cổ tức theo kết quả kinh doanh, số lượng cổ phiếu mà họ nắm giữ.

Cổ phiếu thường là cổ phiếu bắt buộc công ty cổ phần phải có khi huy động vốn chủ sở hữu. Bất cứ ai nắm giữ cổ phiếu thường đều là cổ đông của doanh nghiệp.

Đọc thêm: Đặc điểm của cổ phiếu thường và quyền của cổ đông khi nắm giữ

Cổ phiếu thường là chứng khoán vốn

Cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi & trái phiếu 1

Nghị Phan
DownloadDownload PDF
Full PDF PackageDownload Full PDF Package
This Paper
A short summary of this paper
37 Full PDFs related to this paper

Cổ phiếu là gì?

Cổ phiếu là loại hình chứng khoán được xác định dưới dạng văn bản hoặc bút toán ghi sổ. Hiểu đơn giản cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành. Với tác dụng xác nhận quyền sở hữu của 1 hoặc 1 số cổ phần trong công ty. Người sở hữu cổ phiếu có quyền được hưởng cổ tức chia không cố định phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh của công ty.

Bài viết tham khảo: CÁCH CHƠI CỔ PHIẾU CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU

Cổ phiếu là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của một hay một số cổ phần trong công ty

Trái phiếu là gì?

Trái phiếu là loại chứng khoán được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hay bút toán ghi sổ. Với công dụng xác nhận nghĩa vụ trả nợ gồm lãi và vốn gốc của công ty phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái phiếu. Người sở hữu trái phiếu sẽ được trả một tỷ lệ lãi suất nhất định và không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.

Trái phiếu là chứng chỉ xác nhận nghĩa vụ trả nợ gồm lãi và vốn gốc của công ty phát hành

1. Trái phiếu

1.1. Khái niệm

Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành [người vay tiền] phải trả cho người nắm giữ chứng khoán [người cho vay] một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.

1.2. Đặc điểm

Một trái phiếu thông thường có ba đặc trưng chính:

  • Mệnh giá
  • Lãi suất định kỳ [coupon]
  • Thời hạn

Trái phiếu thể hiện quan hệ chủ nợ – con nợ giữa người phát hành và người đầu tư. Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu [trái chủ] có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành.

Lãi suất của các trái phiếu rất khác nhau, được quy định bởi các yếu tố:

  • Cung cầu vốn trên thị trường tín dụng. Lượng cung cầu vốn đó lại tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh tế, động thái chính sách của ngân hàng trung ương, mức độ thâm hụt ngân sách của chính phủ và phương thức tài trợ thâm hụt đó
  • Mức rủi ro của mỗi nhà phát hành và của từng đợt phát hành. Cấu trúc rủi ro của lãi suất sẽ quy định lãi suất của mỗi trái phiếu. Rủi ro càng lớn, lãi suất càng cao
  • Thời gian đáo hạn của trái phiếu. Nếu các trái phiếu có mức rủi ro như nhau, nhìn chung thời gian đáo hạn càng dài thì lãi suất càng cao.

2. Cổ phiếu

2.1. Khái niệm

Cổ phiếu là giấy chứng nhận số tiền nhà đầu tư đóng góp vào công ty phát hành. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó.

2.2. Đặc điểm

  • Không có kỳ hạn và không hoàn vốn.
  • Cổ phiếu là chứng nhận góp vốn của các cổ đông vào công ty cổ phần. Chỉ có chiều góp vào, không thể hiện thời hạn hoàn vốn; không có kỳ hạn. [Khi công ty phá sản hoặc giải thể, thì sẽ không còn tồn tại cổ phiếu].
  • Cổ tức không ổn định và phụ thuộc vào kết quả SXKD của doanh nghiệp.
  • Cổ tức cổ phiếu thường tùy thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, và vì kết quả kinh doanh không ổn định nên cổ tức cũng không thể cố định. Khi doanh nghiệp làm ăn phát đạt thì cổ đông được hưởng lợi nhuận nhiều hơn so với các loại chứng khoán khác có lãi suất cố định. Ngược lại, khi làm ăn khó khăn hoặc thua lỗ, cổ tức có thể rất thấp hoặc không có cổ tức.
  • Khi phá sản, cổ đông là người cuối cùng nhận được giá trị còn lại của tài sản thanh lý.
  • Giá cổ phiếu biến động rất mạnh.
  • Giá biến động nhiều nhất là trên thị trường thứ cấp, do giá chịu sự tác động của nhiều nhân tố, và nhân tố quan trọng đó là kết quả kinh doanh của công ty.
Tham khảo:
  • Chỉ số ROA là gì? Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và ROE
  • Khái niệm lãi suất là gì? Phân loại, vai trò và công thức tính lãi suất

Cổ phiếu là gì?

Để đưa ra được sự so sánh cổ phiếu và trái phiếu thì trước hết cần hiểu rõ cổ phiếu, trái phiếu là gì. Cổ phiếu là một loại hình chứng khoán ở dạng văn bản hoặc bút toán ghi sổ. Hay hiểu một cách đơn giản thì đây là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành. Chứng chỉ này có tác dụng xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần thuộc công ty/tổ chức đó.

Hình thức đầu tư cổ phiếu là gì?

Trái phiếu là gì?

Trái phiếu cũng là một loại hình chứng khoán. Nó được phát hành dưới dạng chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ với mục đích xác nhận nghĩa vụ trả nợ [bao gồm vốn gốc và lãi] của công ty phát hành trái phiếu đối với người nắm giữ trái phiếu đó.

Tìm hiểu về loại hình chứng khoán trái phiếu

Video liên quan

Chủ Đề