Aăn ít và k thích thú gọi là gì năm 2024

Rối loạn nhân cách né tránh được đặc trưng bởi việc né tránh các tình huống xã hội hoặc tương tác có nguy cơ bị từ chối, phê bình, hoặc bị làm bẽ mặt. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị bằng liệu pháp tâm lý, thuốc giải lo âu và thuốc chống trầm cảm.

Những người có rối loạn nhân cách né tránh có những cảm giác mạnh mẽ về sự không thích hợp và đối phó một cách không thích nghi bằng cách né tránh những tình huống mà họ có thể bị đánh giá một cách tiêu cực.

Bệnh lý đồng diễn là phổ biến. Bệnh nhân cũng thường có , rối loạn trầm cảm dai dẳng, rối loạn ám ảnh cưỡng chế Rối loạn ám ảnh nghi thức (OCD) Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (OCD) đặc trưng bởi những suy nghĩ, những thôi thúc hoặc những hình ảnh (ám ảnh) lặp đi lặp lại, dai dẳng, không mong muốn và xâm nhập và/hoặc bởi các hành vi lặp đi... đọc thêm hoặc rối loạn lo âu Tổng quan các rối loạn lo âu Mỗi người thường trải qua nỗi sợ hãi và lo âu. Sợ hãi là phản ứng cảm xúc, thể chất và hành vi đối với một mối đe dọa có thể nhận biết được diễn ra tức thì từ bên ngoài (ví dụ như kẻ đột nhập... đọc thêm (ví dụ: rối loạn hoảng sợ Cơn hoảng sợ và rối loạn hoảng sợ Một cơn hoảng sợ là sự khởi phát đột ngột của một giai đoạn ngắn, rời rạc với các khó chịu căng thẳng, lo âu, hoặc sợ hãi kèm theo các triệu chứng cơ thể và/hoặc triệu chứng nhận thức. Rối loạn... đọc thêm , đặc biệt là ám ảnh sợ xã hội Rối loạn lo âu xã hội Ám ảnh sợ xã hội là lo sợ và lo âu về việc bị tiếp xúc với các tình huống xã hội hoặc trình diễn nào đó. Những tình huống này bị né tránh hoặc chịu đựng với lo âu đáng kể. Ám ảnh sợ là một loại... đọc thêm [rối loạn lo âu xã hội]) ( ). Họ cũng có thể mắc chứng rối loạn nhân cách khác (ví dụ: rối loạn nhân cách phụ thuộc Rối loạn nhân cách phụ thuộc (DPD) Rối loạn nhân cách phụ thuộc được đặc trưng bởi một nhu cầu toàn thể, quá mức về việc cần được chăm sóc, dẫn đến hành vi phục tùng và bám víu. Chẩn đoán theo tiêu chuẩn lâm sàng. Điều trị bằng... đọc thêm , rối loạn nhân cách ranh giới Rối loạn nhân cách ranh giới (BPD) Rối loạn nhân cách ranh giới được đặc trưng bởi một hình thái toàn thể về sự không ổn định và quá nhạy cảm trong các mối quan hệ giữa các cá nhân, sự mất ổn định về hình ảnh của bản thân, sự... đọc thêm ). Những bệnh nhân mắc đồng thời chứng ám ảnh sợ xã hội và rối loạn nhân cách né tránh có các triệu chứng nặng nề hơn và loạn chức năng hơn so với những bệnh nhân chỉ mắc một rối loạn.

  • 1. Morgan TA, Zimmerman M: Epidemiology of personality disorders. In Handbook of Personality Disorders: Theory, Research, and Treatment. 2nd ed, edited by WJ Livesley, R Larstone, New York, NY: The Guilford Press, 2018, pp. 173-196.
  • 2. Grant BF, Hasin DS, Stinson FS, et al: Prevalence, correlates, and disability of personality disorders in the United States: Results from the national epidemiologic survey on alcohol and related conditions. J Clin Psychiatry 65: 948-958, 2004. doi: 10.4088/jcp.v65n0711
  • 3. Grant BF, Hasin DS, Stinson FS, et al: Co-occurrence of 12-month mood and anxiety disorders and personality disorders in the US: results from the national epidemiologic survey on alcohol and related conditions.J Psychiatr Res 39(1):1-9, 2005 doi: 10.1016/j.jpsychires.2004.05.004
  • 4. Zimmerman M, Rothschild L, Chelminski I: The prevalence of DSM-IV personality disorders in psychiatric outpatients. Am J Psychiatry 162:1911-1918, 2005. doi: 10.1176/appi.ajp.162.10.1911
  • 1. Joyce PR, McKenzie JM, Luty SE, et al: Temperament, childhood environment and psychopathology as risk factors for avoidant and borderline personality disorders. Aust N Z J Psychiatry 37(6):756-764, 2003. doi: 10.1080/j.1440-1614.2003.01263.x
  • 2. Eikenaes I, Egeland J, Hummelen B, et al: Correction: Avoidant personality disorder versus social phobia: The significance of childhood neglect. PLoS One 15;10(5):e0128737, 015. doi: 10.1371/journal.pone.0128737

Triệu chứng và dấu hiệu của rối loạn nhân cách né tránh

Bệnh nhân có rối loạn nhân cách né tránh sẽ tránh né sự tương tác xã hội, bao gồm cả ở nơi làm việc, bởi vì họ e ngại rằng họ sẽ bị chỉ trích hoặc bị từ chối hoặc người ta sẽ không chấp nhận họ, như trong những trường hợp sau:

  • Họ có thể từ chối được thăng chức vì họ sợ đồng nghiệp sẽ chỉ trích họ.
  • Họ có thể né tránh các cuộc họp.
  • Họ tránh làm quen với bạn mới, trừ khi họ chắc chắn họ sẽ được thích.

Những bệnh nhân này cho rằng con người sẽ rất nghiêm khắc và không chấp nhận cho đến khi có các bài kiểm tra nghiêm ngặt chứng minh điều ngược lại. Do đó, trước khi gia nhập một nhóm và hình thành mối quan hệ gần gũi, bệnh nhân bị rối loạn này thường yêu cầu sự được đảm bảo lặp đi lặp lại về hỗ trợ và chấp nhận không phê phán.

Bệnh nhân có rối loạn nhân cách né tránh lâu dài cho sự tương tác xã hội nhưng sợ đặt hạnh phúc của họ vào tay người khác. Bởi vì những bệnh nhân này hạn chế tương tác với mọi người, họ tương đối cô lập và không có mạng xã hội có thể giúp đỡ họ khi họ cần.

Những bệnh nhân này rất nhạy cảm với bất cứ điều gì có tính hơi phê phán, không tán thành hoặc nhạo báng bởi vì họ thường xuyên suy nghĩ về việc bị người khác chỉ trích hoặc từ chối. Họ cảnh giác với bất kỳ dấu hiệu nào của những phản ứng tiêu cực đối với họ. Sự căng thẳng, lo âu của họ có thể suy ra từ sự nhạo báng hoặc trêu chọc, do đó dường như để xác nhận sự tự nghi ngờ của họ.

Lòng tự trọng thấp và cảm giác không thích hợp ngăn cản những bệnh nhân này trong các tình huống xã hội, đặc biệt là với những người mới. Tương tác với người mới bị ức chế bởi vì bệnh nhân nghĩ mình là người kém cỏi về mặt xã hội, không hấp dẫn, và kém hơn người khác. Họ thường im lặng, rụt rè và cố gắng biến mất vì họ nghĩ rằng nếu họ nói gì thì người khác sẽ cho là sai. Họ không muốn nói về mình vì sợ rằng họ bị chế nhạo hoặc làm nhục. Họ lo rằng họ sẽ đỏ mặt hoặc khóc khi bị chỉ trích.

Bệnh nhân mắc chứng rối loạn nhân cách né tránh không muốn chấp nhận rủi ro cá nhân hoặc tham gia vào các hoạt động mới vì những lý do tương tự. Trong những trường hợp như vậy, họ thường phóng đại mối nguy hiểm và sử dụng những triệu chứng tối thiểu hoặc những vấn đề khác để giải thích cho việc trốn tránh của họ. Họ có thể thích một lối sống hạn chế vì nhu cầu của họ về sự an toàn và sự chắc chắn.

  • Cẩm nang chẩn đoán và thống kê về rối loạn tâm thần‭‬, ấn bản lần thứ Năm, sửa đổi nội dung (DSM-5-TR)
  • Một kiểu cố gắng tránh tiếp xúc với xã hội, cảm thấy không đủ và quá nhạy cảm với những lời chỉ trích và từ chối

Mô hình này được thể hiện bằng sự hiện diện của ≥ 4 trong số những điều sau:

  • Tránh các hoạt động trong công việc có liên quan đến sự tiếp xúc giữa các cá nhân vì họ sợ rằng họ sẽ bị chỉ trích hoặc bị từ chối hoặc người ta sẽ không chấp nhận họ
  • Không muốn tham gia và liên quan với mọi người trừ khi họ chắc chắn là sẽ được yêu thích
  • Dè dặt trong các mối quan hệ gần gũi vì họ sợ sự chế giễu hoặc nhục nhã
  • Sự bận tâm với việc bị chỉ trích hoặc bị từ chối trong các tình huống xã hội
  • Ức chế trong các tình huống xã hội mới vì họ cảm thấy không thích hợp
  • Tự đánh giá là những người không đủ năng lực xã hội, không hấp dẫn hoặc kém hơn những người khác
  • Miễn cưỡng trong việc mạo hiểm hoặc tham gia vào bất kỳ hoạt động mới nào vì họ có thể bị xấu hổ

Ngoài ra, các triệu chứng phải bắt đầu từ giai đoạn sớm của thời kì trưởng thành.

Rối loạn nhân cách né tránh phải được phân biệt với 2 rối loạn sau:

  • 1. American Psychiatric Association: Diagnostic and Statistical Manual of Mental Disorders, 5th ed, Text Revision (DSM-5-TR). Washington, DC, American Psychiatric Association, 2022, pp 764-768.
  • Liệu pháp nhận thức-hành vi tập trung vào các kỹ năng xã hội
  • Liệu pháp tâm lý hỗ trợ
  • Liệu pháp tâm lý động
  • Thuốc giải lo âu và thuốc chống trầm cảm

Bệnh nhân bị rối loạn nhân cách né tránh thường né tránh việc điều trị.

  • Liệu pháp nhận thức-hành vi tập trung vào việc thu nhận các kỹ năng xã hội, được thực hiện theo nhóm
  • Các liệu pháp nhóm khác nếu nhóm gồm những người có cùng những khó khăn

Bệnh nhân mắc chứng rối loạn nhân cách né tránh được hưởng lợi từ các liệu pháp cá nhân mang tính hỗ trợ và nhạy cảm với tình trạng quá mẫn cảm của bệnh nhân đối với người khác.

Trị liệu tâm lý động, tập trung vào các xung đột cơ bản, có thể hữu ích.

Không có nghiên cứu có đối chứng giả dược về thuốc.

Aăn ít và k thích thú gọi là gì năm 2024

Bản quyền © 2024 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.