Adn arn là gì

So sánh ADN ARN và Protein giống nhau khác nhau ở điểm nào. Bài viết cung cấp thông tin hữu ích giúp bạn đọc có thể hiểu được như thế nào là ADN, ARN và Protein. Biết thông tin hữu ích sẽ giúp bạn đọc có được suy nghĩ khách quan hơn về cấu tạo và chức năng của từng bộ phận trên cơ thể.

ADN ARN và Protein giống nhau như thế nào?

ADN ARN và Protein có các điểm giống như như sau:

+ Được cấu tạo là các đơn phân theo nguyên tắc đa phân.

+ Đều có kích thước và khối lượng lớn, đều tham gia vào quá trình hình thành tính trạng.

+ Có cấu trúc dạng mạch xoắn.

+ Cả ADN ARN và Protein đều có liên kết hóa học giữa các đơn phân.

+ Các đơn phân đều có đặc trưng sắp xếp, có thành phần và số lượng nhất định.

+ ADN ARN và Protein đều là thành phần hóa học cấu tạo nên nhiễm sắc thể.

Đọc bài viết hữu ích: Đừng chủ quan với bệnh tan máu huyết tán Thalassemia

So sánh ADN ARN và Protein có những điểm khác nhau như thế nào

Nếu nói về điểm khác nhau, chúng ta nên phân biệt cả về cấu trúc và chức năng của ADN, ARN và Protein để hiểu rõ hơn về bản chất của chúng:

#1 Cấu tạo và chức năng của ADN

ADN được cấu tạo từ các nguyên tử C, H, O, N, P, đều có kích thước và khối lượng lớn, được tạo thành từ các nucleotit đơn phân. Có 4 loại nucleotit cấu tạo AND là A, T, G, X, gồm có 2 mạch xoắn song song với nhau.

ADN có liên kết H giữa các mạch đơn và liên kết Đ-P giữa các nucleotit. Chức năng của ADN chính là nơi lưu giữ thông tin di truyền.

#2 Cấu tạo và chức năng của ARN

ARN cũng được cấu tạo từ các nguyên tử C, H, O, N, P nhưng chúng có kích thước và khối lượng nhỏ hơn phân tử ADN. Đơn phân của ARN cũng là các nucleotit nhưng được cấu tạo từ 4 loại A, U, G, X, cấu trúc ARN chỉ gồm 1 mạch xoắn, không có liên kết H và có liên kết Đ-P giữa các nucleotit. Chức năng của ARN là bản sao của gen, mang thông tin quy định của Protein tương ứng.

#3 Cấu trúc và chức năng của Protein

Protein được cấu tạo từ nguyên tố C, H, O, N và có kích thước và khối lượng nhỏ hơn cả ADN và ARN. Đơn phân của Protein là các axit amin, gồm 20 aa và 4 bậc cấu trúc. Đồng thời, Protein cũng tồn tại liên kết peptit giữa các axit amin.

Chức năng của Protein trong cơ thể chính là cùng với môi trường biểu hiện thành tính trạng.

ADN hay ARN, Protein đều có chức năng khác trong trong cơ thể. Đối với cơ thể sinh vật, ADN quyết định cấu trúc di truyền và việc đi xét nghiệm ADN chính là biện pháp hiệu quả nhất để giám định các mối quan hệ huyết thống, các bệnh liên quan đến gen và các bệnh lý di truyền, bệnh bẩm sinh.

Thực hiện giám định ADN – Việc làm cần thiết và khoa học

Hiện nay, việc giám định ADN đã trở nên quen thuộc với đa số người thân. Trình độ khoa học cùng y học phát triển kèm theo đó sự hiểu biết và ý thức của người dân cũng tăng theo. Nếu như trước đây, giám định ADN được xem là phiền phức và tốn kém thì hiện nay, đây là một xét nghiệm gần gũi với mỗi người và hầu như chúng ta đều có thể đi làm giám định này khi có nhu cầu, khi được bác sĩ khuyên bảo.

Giám định ADN mang đến các lợi ích:

+ Giám định được các mối quan hệ huyết thống như cha con, mẹ con, ông bà và cháu, anh chị em ruột, chú bác và cháu trai,…..Các mẫu vật dùng giám định có thể là mẫu tóc có cả phần chân tóc, móng tay chân, mẫu máu, tế bào niêm mạc miệng,…..Việc giám định ADN huyết thống có thể phát hiện được chính xác đến 99,99% các mối quan hệ huyết thống, đồng thời giúp nhiều gia đình tìm lại hài cốt liệt sĩ, giúp phá án điều tra xác định danh tính tội phạm,….

+ Thực hiện xét nghiệm ADN còn có thể phát hiện được cha đứa bé ngay khi chưa chào đời bằng phương án sàng lọc trước sinh. Phương pháp này chỉ lấy 7-10ml máu tĩnh mạch người mẹ, lấy mẫu vật của người nghi ngờ là cha đứa bé là có thể xác định được mối quan hệ huyết thống. Phương pháp sàng lọc trước sinh có thể làm giấy khai sinh cho con trong các trường hợp đặc biệt.

+ Giám định ADN là biện pháp an toàn và hiệu quả, được chứng minh là có thể tìm ra được các bệnh liên quan đến bất thường ở gen, các bệnh lý bẩm sinh mang yếu tố di truyền như bệnh Down, Turner, bệnh Patau,……Đối với các bệnh này, việc đi sàng lọc trước sinh và phát hiện sớm chính là giải pháp duy nhất để phòng tránh, có được quyết định phù hợp nhất là có nên sinh con hay thực hiện đình chỉ thai nhi.

>>> Viện Genlab là địa chỉ uy tín chuyên thực hiện các giám định ADN và thực hiện phương pháp sàng lọc trước sinh không xâm lấn NIPT – Phương pháp hiện đại với độ chính xác cao và tính an toàn tuyệt đối. Với các khách hàng có mong muốn thực hiện giám định ADN nhưng còn có băn khoăn, hãy liên hệ để được Viện Genlab hỗ trợ nhanh chóng, tư vấn thông tin chính xác và hoàn toàn miễn phí. Tham khảo thông tin về chúng tôi.

Tham khảo bài viết: Quá trình nhân đôi ADN diễn ra ở đâu?

Đáp án:

Giải thích các bước giải:

ARN là bản sao từ một đoạn của ADN [tương ứng với một gen], ngoài ra ở một số virút ARN là vật chất di truyền.

1. Thành phần:

Cũng như ADN, ARN là đại phân tử sinh học được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nuclêôtit. Mỗi đơn phân [nuclêôtit] được cấu tạo từ 3 thành phần sau:

- Đường ribôluzơ: C5H10O5 [còn ở ADN là đường đềôxi ribôluzơ C5H10O4]. 

- Axit photphoric: H3PO4. 

- 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, U, G, X]

Các nuclêôtit chỉ khác nhau bởi thành phần bazơ nitơ, nên người ta đặt tên của nuclêôtit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

2. Cấu trúc ARN:

- ARN có cấu trúc mạch đơn: Các ribônuclêôtit liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa H3PO4 của ribônuclêôtit này với đường C5H10O5 của ribônuclêôtit kế tiếp. Tạo nên một chuỗi pôli nuclêôtit [kích thước của ARN ngắn hơn rất nhiều so với kích thước của ADN. 

- Có 3 loại ARN:

+ ARN thông tin [mARN]: sao chép đúng một đoạn mạch ADN theo nguyên tắc bổ sung nhưng trong đó A thay cho T.

+ ARN ribôxôm [rARN]: là thành phần cấu tạo nên ribôxôm. 

+ ARN vận chuyển [tARN]: 1 mạch pôlinuclêôtit nhưng cuộn lại một đầu.

++ Ở một đầu của tARN có bộ ba đối mã, gồm 3 nuclêôtit đặc hiệu đối diện với aa mà nó vận chuyển.

++ Đầu đối diện có vị trí gắn aa đặc hiệu.

3. Chức năng ARN:

- ARN thông tin: truyền đạt thông tin di truyền từ ADN [gen cấu trúc] tới ribôxôm. 

- ARN vận chuyển: vận chuyển aa tương ứng tới ribôxôm [nơi tổng hợp prôtêin]. 

- ARN ribôxôm: thành phần cấu tạo nên ribôxôm.

ARN là gì? Là một trong những kiến thức quan trọng có trong chương trình Sinh học 9. ARN là đại lượng phân tử sinh học không thể thiếu đối với sự sống hiện nay, tồn tại bên trong các tế bào của động vật, thực vật hay vi sinh vật. Để hiểu rõ hơn quý bạn đọc hãy theo dõi nội dung có trong bài viết dưới đây của ruaxetudong.org

ARN là gì trong sinh học?

ARN là bản sao từ một đoạn của ADN [ tương ứng với một gen]. Ngoài ra, ở một số virus ARN là vật chất di truyền. ARN là đại lượng phân tử sinh học, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân nucleotit. Mỗi một đơn phân nucleotit được cấu tạo từ 3 thành phần, đó là:

  • Đường ribôluzơ: C5H10O5 [còn ở ADN là đường đề oxi ribôluzơ C5H10O4].
  • Axit photphoric: H3PO4.
  • 1 trong 4 loại bazơ nitơ [A, U, G, X].

Các nucleotit chỉ khác nhau ở thành phần bazơ nitơ nên người ta đặt tên nucleotit theo tên bazơ nitơ mà nó mang.

Các ribonucleotit sẽ liên kết với nhau bằng liên kết cộng hóa trị giữa gốc [H3PO4] của ribonucleotit này với gốc đường ribulozo của ribonucleotit kia để tạo thành  chuỗi poliribonucleotit.

Biến dị tổ hợp là gì? Đặc điểm, ý nghĩa của biến dị tổ hợp

ARN là gì?

ARN có cấu trúc như thế nào?

Cấu trúc hóa học

  • ARN [axit ribonucleic] là một đại phân tử hữu cơ được cấu tạo bởi các nguyên tố C, H, O, N, P
  • ARN là phân tử có cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân của ARN là các Nuclêôtit thuộc dạng A, U, G, X. Từ 4 loại đơn phân này, tạo nên sự đa dạng và đặc thù cho ARN.

Cấu trúc không gian

  • ARN trong tế bào được phân thành 3 loại chủ yếu đó là:
  • ARN thông tin [mARN]: Có vai trò là truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của prôtêin cần tổng hợp.
  • ARN vận chuyển [tARN]: Thực hiện chức năng vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin.
  • ARN riboxom [rARN]: Là thành phần cấu tạo nên ribôxôm – nơi tổng hợp prôtêin.
  • Khác với ADN, ARN chỉ có cấu trúc gồm 1 mạch đơn, để tồn tại bền vững trong không gian, các nucleotit trên mạch đơn có thể kết hợp với nhau để tạo thành cấu trúc bền vững hơn.

Nguyên tử, phân tử là gì – Tổng hợp các kiến thức liên quan

Cấu trúc của ARN

Quá trình tổng ARN [ Quá trình phiên mã/sao mã]

Nguyên tắc tổng hợp

  • Thời gian, địa điểm: Quá trình tổng hợp ARN diễn ra ở trong nhân tế bào, tại các NST ở kì trung gian đang ở dạng sợi mảnh.
  • Nguyên tắc: Quá trình tổng hợp ARN dựa theo NTBS, trong đó A trên mạch gốc liên kết với U, T trên mạch gốc liên kết với A, G liên kết với X và X liên kết với G.

Quá trình tổng hợp ARN

Bước 1: Khởi đầu

Enzim ARN polimeraza sẽ bám vào vùng điều hoà làm gen tháo xoắn để lộ ra mạch gốc có chiều 3’ → 5’ và bắt đầu quá trình tổng hợp mARN tại vị trí đặc hiệu.

Bước 2: Kéo dài chuỗi ARN

Enzim ARN polimeraza trượt dọc theo mạch gốc trên gen có chiều 3’ → 5’ và các nuclêôtit trong môi trường nội bào liên kết với các nucleotit trên mạch gốc dựa theo nguyên tắc bổ sung:

  • A mạch gốc – U tự do
  • T mạch gốc – A tự do
  • G mạch gốc – X tự do
  • X mạch gốc – G tự do

Bước 3: Kết thúc

Khi enzym di chuyển đến cuối gen, gặp tín hiệu kết thúc thì quá trình phiên mã sẽ dừng lại, phân tử ARN được giải phóng. Vùng nào trên gen vừa phiên mã xong thì 2 mạch đơn sẽ đóng xoắn ngay lại.

Kết quả: Từ gen ban đầu tạo ra ARN tham gia vào quá trình tổng hợp prôtêin ngoài nhân tế bào.

Mối quan hệ giữa gen và ARN

  • Gen [mạch gốc của gen] là khuôn mẫu tổng hợp nên mạch ARN
  • Bản chất mối quan hệ: Trình tự các nucleotit trên gen quy định trình tự các nucleotit trên phân tử ARN

Nhân tố sinh thái là gì? Môi trường và các nhân tố sinh thái

Các loại ARN và chức năng

Có 3 loại ARN, mỗi loại lại thực hiện các chức năng khác nhau, cụ thể

ARN vận chuyển [transfer RNA]

ARN vận chuyển được viết tắt là tARN, có cấu trúc 3 thùy, trong đó một số thùy mang bộ ba đối mã, có trình tự bổ sung với 1 bộ ba mã hóa axit amin trên phân tử mARN. tARN có chức năng vận chuyển axit amin tới ribôxôm để tổng hợp nên chuỗi polipeptit.

ARN riboxom [ribosomal RNA]

ARN riboxom viết tắt là rARN. Có cấu trúc mạch đơn nhưng nhiều vùng các nucleotit liên kết, bổ sung với nhau tạo các cấu trúc vùng xoắn kép cục bộ. rARN liên kết với các protein tạo nên các riboxom. rARN là loại ARN có cấu trúc nhiều liên kết hidro trong phân tử và chiếm số lượng lớn nhất trong tế bào.

ARN riboxom

ARN thông tin [messenger RNA]

Cấu tạo từ một chuỗi polinucleotit dưới dạng mạch thẳng, mARN có chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ mạch gốc trên ADN đến chuỗi polipeptit. Để thực hiện chức năng truyền đạt thông tin di truyền từ ADN đến protein thì ARN có:

  • Trình tự nucleotit đặc hiệu giúp cho riboxom nhận và liên kết với ARN
  • Mã mở đầu : Tín hiệu khởi đầu phiên mã
  • Các codon mã hóa axit amin
  • Mã kết thúc: Mang thông tin kết thúc quá trình dịch mã

Phản xạ là gì hãy lấy vài ví dụ về phản xạ

So sánh ADN với ARN

Giống nhau:

  • Đều là các axit hữu cơ – axit nucleic
  • Cấu tạo từ 5 nguyên tố hóa học C, H, O, N, P
  • Đều thuộc đại phân tử, có khối lượng và kích thước lớn
  • Đều có cấu tạo đa phân gồm nhiều đơn phân là các nucleotit, có 3 trong 1 nucleotit giống nhau đó là A, G, X
  • Đều có tính đa dạng và đặc thù vì số lượng, thành phần và trật tự sắp xếp các nucleotit
  • Đều có cấu trúc xoắn
  • Các nucleotit trên mạch đơn liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị.
  • Đều liên quan tới thông tin di truyền và quá trình tổng hợp protein.
So sánh ADN với ARN

Khác nhau

ADN ARN
Kích thước và khối lượng lớn hơn Kích thước và khối lượng nhỏ hơn
Đơn phân là các nucleotit A, T, G, X [ có T không có U] Đơn phân các nucleotit A, U, G, X [có U không có T]
Có NTBS và liên kết hidro trong cấu trúc Không có NTBS và liên kết hidro trong cấu trúc
Gồm có 2 mạch đơn Gồm 1 mạch đơn
Trong ADN có đường đêôxiribôzơ C5H10O4, bazơ nitric [A, T, G, X] và axit H3PO4. Trong  ARN  có  đường  ribôzơ C5H10O5, bazơ nitric [A, U, G, X] và axit H3PO4.
Chức năng:

+ Mang thông tin di truyền bản mã gốc

+ Mang gen quy định cấu trúc của phân tử protein

Chức năng:

+ Mang thông tin di truyền bản mã sao

+ Trực tiếp tham gia vào quá trình tổng hợp protein

Hy vọng rằng, nội dung thông tin có trong bài viết trên đây sẽ giúp ích quý bạn đọc hiểu thêm về khái niệm ARN là gì. Truy cập website ruaxetudong.org để tìm hiểu nhiều thông tin hữu ích khác.

Video liên quan

Chủ Đề