Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày biện pháp nghệ thuật

Viết mở bài và kết bài mở rộng của con chó [Ngữ văn - Lớp 4]

2 trả lời

Phản đề về việc chống dịch covid 19 [Ngữ văn - Lớp 8]

1 trả lời

Học với học tập khác nhau hay giống nhau [Ngữ văn - Lớp 8]

1 trả lời

Giải thích 5 điều Bác Hồ dạy [Ngữ văn - Lớp 7]

1 trả lời

Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay
Trong các câu thơ trên hình ảnh nào thể hiện sự chia sẻ yêu thương gắn bó giữa những người lính?

Những câu hỏi liên quan

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Thông qua hình ảnh “miệng cười buốt giá”, “ sốt run người”, “áo rách vai” và cho em hiểu điều gì về cuộc sống của những người lính?

Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi.

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.

Đêm nay rừng hoang sương muối

Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới

Đầu súng trăng treo.

[Chính Hữu, Đồng chí]

Trong các từ vai, miệng, chân, tay, đầu ở đoạn thơ, từ nào được dùng theo nghĩa gốc, từ nào được dùng theo nghĩa chuyển?

Nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức ẩn dụ, nghĩa chuyển nào được hình thành theo phương thức hoán dụ?

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Nêu cảm nhận của em về câu thơ “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”.

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Từ “mặc kệ” đặt giữa câu thơ có cùng với hình ảnh làng quê quen thuộc đã gợi cho em cảm xúc gì về tình cảm của người lính cách mạng?

Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Ruộng nương anh gửi bạn thân cày

Gian nhà không mặc kệ gió lung lay

Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính

Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh

Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi

Áo anh rách vai

Quần tôi có vài mảnh vá

Miệng cười buốt giá

Chân không giày

Thương nhau tay nắm lấy bàn tay

Theo em hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó.

chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong các ngữ liệu sau:

Áo anh rách vai

Quàn tôi có vài mảnh vá

[Đồng chí-chiến hữu]

80 điểm

truonghoa

Biện pháp tu từ trong Áo anh rách vai?

Tổng hợp câu trả lời [1]

Biện pháp tu từ trong Áo anh rách vai Phép liệt kê bằng những chi tiết tả thực, hình ảnh sóng đôi “áo anh rách vai” –“quần tôi có vài mảnh vá” là gợi cái thiếu thốn, miêu tả chân thực những khó khăn, gian khổ của cuộc đời người lính trong buổi đầu kháng chiến. - Cái “buốt giá” của mùa đông chiến đầu để rồi tỏa sáng nụ cười và càng thương nhau hơn Biện pháp tu từ của bài Đồng Chí - Phép tương đối: hoàn cảnh sống, xuất thân của hai người lính - Thành ngữ “nước mặn đồng chua”, hình ảnh “đất cày lên sỏi đá” - Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình như lời kể chuyện - Điệp ngữ: kề vai sát cánh, gắn bó keo sơn - Hình ảnh “gian nhà không” kết hợp với từ láy “lung lay” ở cuối câu thơ. - Hình ảnh ẩn dụ “giếng nước gốc đa” - Sự lặp lại của cụm từ "anh với tôi" - Phép liệt kê bằng những chi tiết tả thực, hình ảnh sóng đôi “áo anh rách vai” –“quần tôi có vài mảnh vá” - Hình ảnh “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay” - Động từ "chờ" gợi tới tư thế sẵn sàng, tinh thần trách nhiệm cao cả của người lính. - “Đầu súng trăng treo” là hình ảnh rất thực và cũng rất lãng mạn. “Súng” và “trăng” – hai hình ảnh tưởng như đối lập - Từ "treo" tạo nên hình ảnh ánh trăng về đêm lơ lửng treo trên đầu súng là hình ảnh tạo nên nét thi vị, đặc sắc hơn cho bài thơ. - Nhịp thơ đều đều 2/2/2 - 2/2/3 cô đọng tất cả nét đẹp của những người lính. Ba câu thơ cuối của bài một lần nữa khắc họa chân thực mà sâu sắc về hình ảnh người lính trong thời kì kháng chiến chống Pháp

Câu hỏi hay nhất cùng chủ đề

  • Hãy viết đoạn văn khoảng ½ trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng học sinh rất ít đọc sách.
  • Chép sáu câu thơ nối tiếp hai câu trên và cho biết ý chính của những câu thơ đó. Cho hai câu thơ: “Đất nước bốn ngàn năm Vất vả và gian lao”
  • 1/ Mở bài: Giới thiệu nhận định, tác giả, tác phẩm. - Nguyễn Dữ sống vào khoảng thế kỉ XVI, quê ở Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. Ông nổi tiếng học rộng, tài cao. - "Chuyện người con gái Nam Xương" rút trong tác phẩm “Truyền kì mạn lục", áng văn xuôi viết bằng chữ Hán của Nguyễn Dữ trong thế kỉ 16 - một kiệt tác văn chương cổ được ca ngợi là “thiên cổ kì bút". Tác phẩm không chỉ phản ánh số phận oan nghiệt của người phụ nữ Việt Nam dưới chế độ phong kiến mà còn khẳng định vẻ đẹp truyền thống đáng quý của họ. 2/ Thân bài: 2.1. Phân tích nhân vật Vũ Nương để làm sáng tỏ nhận định: a/ Số phận bất hạnh: * Phải sống trong nỗi cô đơn, vất vả: - Nỗi vất vả của Vũ Nương: Một mình gánh vác gia đình, nuôi dạy con thơ, chăm sóc mẹ già. - Nỗi cô đơn tinh thần [phải vượt lên]: + Cảnh sống lẻ loi. + Nỗi nhớ thương khắc khoải. + Nỗi lo lắng cho chồng đang chinh chiến nơi xa. * Phải gánh chịu nỗi oan lạ lùng và phải tìm đến cái chết: - Nguyên nhân [của nỗi oan]: + Do lời nói ngây thơ của bé Đản. + Do Trường Sinh vốn đa nghi, hay ghen lại đang buồn vì mẹ mất. + Do chiến tranh gây ra 3 năm xa cách, niềm tin vào Vũ Nương ị thử thách, bị lung lay. + Có thể do cuộc hôn nhân bất bình đẳng giữa Vũ Nương và Trường Sinh, do xã hội phong kiến trọng nam, khinh nữ cho phép Trường Sinh được đối xử rẻ rúng, tàn tệ với vợ mình. - Hậu quả [của nỗi oan]: + Trường Sinh nghi ngờ, gạt đi lời thanh minh của Vũ Nương, mắng nhiếc, đánh đuổi Vũ Nương đi. + Cùng đường Vũ Nương nhảy xuống sông Hoàng Giang tự tận. Đây là phản ứng dữ dội, quyết liệt của Vũ Nương để bảo vệ nhân phẩm nhưng cũng là cho thấy nỗi bất hạnh tột cùng của nàng. * Phải sống không hạnh phúc thực sự dưới thủy cung: - Vũ Nương tuy được cứu sống, sống bất tử, giàu sang, đã được minh oan trên bến Hoàng Giang nhưng nàng không hạnh phúc thực sự: + Vẫn nhớ thương gia đình. + Vẫn mong trở về dương thế mà không thể. => Nhận xét: Số phận Vũ Nương tiêu biểu cho phận bạc của biết bao người phụ nữ trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo, nặng nề lễ giáo, hà khắc. b/ Vẻ đẹp của Vũ Nương: * Mang vẻ đẹp toàn vẹn nhất của người phụ nữ xã hội phong kiến. - Chi tiết Trường Sinh xin mẹ “đem 100 lạng vàng cưới về” càng tô đậm hơn vẻ đẹp nhan sắc, phẩm chất của nàng. * Là người vợ, người mẹ đảm đang, người con dâu hiếu thảo: - Đảm đang [khi chồng đi lính]: + Một mình gánh vác gia đình. + Chăm sóc mẹ chồng già yếu. + Nuôi dạy con thơ. - Hiếu thảo [khi mẹ chồng ốm]: + Nàng hết lòng chăm sóc như với cha mẹ đẻ của mình [cơm cháo, thuốc thang, an ủi…] + Lễ bái thần phật cầu cho bà tai qua, nạn khỏi. + Lời trăng trối của bà trước khi mất đã khẳng định lòng hiếu thảo, tình cảm chân thành của Vũ Nương. [phút lâm chung bà cảm tạ công lao của nàng -> mối quan hệ mẹ chồng nàng dâu của xã hội phong kiến xưa thường chỉ mang tính chất ràng buộc của lễ giáo phong kiến. Những lời cảm tạ của bà mẹ đã cho thấy Vũ Nương yêu thương bà thực lòng nên bà cũng yêu quý, biết ơn nàng thực lòng như vậy] + Bà mất: nàng lo tang ma chu đáo. * Là người vợ nết na, thủy chung, giàu lòng vị tha: - Nết na, thủy chung: + Khi mới cưới: nàng hết sức giữ gìn khuôn phép. + Ngày tiễn chồng ra trận, trong lời từ biệt ta thấy nàng không màng công danh phú quý, chỉ mong chồng trở về bình yên. + Ba năm xa chồng, Vũ Nương buồn nhớ khôn nguôi, nàng bỏ cả điểm trang, toàn tâm toàn ý chăm sóc gia đình, làm tròn bổn phận của người vợ, người mẹ trong gia đình. + Thậm chí, ngày Trường Sinh trở về, bị nghi ngờ, Vũ Nương chỉ biết khóc rồi thanh minh bằng những lời lẽ tha thiết, dịu dàng. => Tấm lòng son sắt, thủy chung sáng ngời của nàng. - Giàu lòng vị tha: + Khi bị chồng đổ oan, mắng nhiếc, đánh đuổi đi, Vũ Nương chỉ đau khổ, thanh minh mà chẳng hề oán hận, căm ghét chồng. Nàng vẫn bao dung với người chồng hẹp hòi, ích kỉ. + Sống dưới thủy cung nàng vẫn một lòng nhớ thương gia đình, quê hương. Việc nàng gửi vật làm tin chứng tỏ nàng vẫn sẵn sàng tha thứ cho chồng. + Khoảnh khắc gặp lại Vũ Nương không trách móc mà còn hết lời cảm tạ Trường Sinh. Lời nói ấy cho thấy Vũ Nương hoàn toàn tha thứ cho chồng. Trường Sinh đã được giải thoát khỏi nỗi ân hận, day dứt vì sự hàm hồ, hẹp hòi, tàn nhẫn của mình. => Nhận xét: Vũ Nương trở thành hiện thân cho vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam thảo hiền, đức hạnh. 2.2. Đánh giá: - Bằng việc xây dựng tình huống truyện độc đáo - xoay quanh sự ngộ nhận, hiểu lầm lời nói của bé Đản; nghệ thuật kể chuyện đặc sắc, kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và kì ảo; khắc họa nhân vật thông qua lời nói trần thuật, lời thoại; hành động…; Nguyễn Dữ đã xây dựng thành công nhân vật Vũ Nương - một điển hình cho số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam. - Qua đó, bày tỏ niềm trân trọng và cảm thương sâu sắc, tiếng nói bênh vực người phụ nữ trong xã hội xưa; tố cáo xã hội phong kiến nam quyền, nhiều lễ giáo hà khắc, tố cáo chiến tranh phi nghĩa đã đẩy người phụ nữ vào những bi kịch đớn đau. 3/ Kết bài: - Khẳng định vấn đề nghị luận. - Liên hệ.
  • Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng trong thơ Nguyễn Du bao giờ cũng vận động chứ không tĩnh tại”. Qua hai trích đoạn “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” [Truyện Kiều - Nguyễn Du], hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
  • Nhân vật “anh” và “con bé” trong đoạn trích trên là những ai? Tại sao trong đoạn trích trên, nhân vật con bé còn “ngơ ngác, lạ lùng” nhưng đến phần sau của truyện lại có sự thay đổi “Nó hôn tóc, hôn cổ, hôn vai và hôn cả vết thẹo dài bên má của ba nó nữa”?
  • “Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng”. Từ ngữ nào được sử dụng để nối hai câu đã dẫn? Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4: “TUYÊN BỐ THẾ GIỚI VỀ SỰ SỐNG CÒN, QUYỀN ĐƯỢC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM” [trích] “1. Chúng tôi tham dự Hội nghị cấp cao thế giới về trẻ em để cùng nhau cam kết và ra lời kêu gọi khẩn thiết với toàn nhân loại: Hãy đảm bảo cho tất cả trẻ em một tương lai tốt đẹp hơn. 2. Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi chúng phải sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu nhận thêm những kinh nghiệm mới. Sự thách thức 3. Tuy nhiên, thực tế cuộc sống thời thơ ấu của nhiều trẻ em lại không như vậy. 4. Hằng ngày có vô số trẻ em khắp nơi trên thế giới bị phó mặc cho những hiểm họa làm kìm hãm sự tăng trưởng và phát triển của các cháu đó. Chúng phải chịu bao nhiêu nỗi bất hạnh do bị trở thành nạn nhân của chiến tranh và bạo lực […]. Có những cháu trở thành người tị nạn, sống tha hương […] 5. Mỗi ngày, có hàng triệu trẻ em phải chịu đựng những thảm họa của đói nghèo và khủng hoảng kinh tế, của nạn đói, tình trạng vô gia cư, dịch bệnh, mù chữ, môi trường xuống cấp […]” [Dẫn theo Ngữ văn 9, tập 1, trang 31-32, NxbGD, 2005]
  • Viết đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận Tổng - Phân - Hợp nêu cảm nhận của em về hình tượng trăng trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có dùng một lời dẫn trực tiếp và một câu có thành phần khởi ngữ. [Gạch chân dưới lời dẫn trực tiếp và từ ngữ làm khởi ngữ].
  • Xác định các phương thức biểu đạt của đoạn trích? Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 3: … Ông lại muôn về làng, lại muốn được cùng anh em đào đường đắp ụ, xẻ hào, khuân đá. [1] Không biết cái chòi gác ở đầu làng đã dựng xong chưa? [2] Những đường hầm bí mật chắc còn là khướt lắm. [3]… [Theo Làng – Kim Lân, Ngữ văn 9, Tập 1, tr.163, NXB Giáo dục]
  • 1. Chiến tranh dù khốc liệt, gian khổ, thiếu thốn nhưng người lính vẫn vui, vẫn nhộn, vẫn nắm chặt tay nhau, nắm chặt tay súng chiến đấu bảo vệ đất nước. Qua đó, em học hỏi được điều gì từ thái độ, tinh thần của thế hệ cha anh đi trước? Em hãy viết bài văn  ngắn trình bày suy nghĩ về điều đó.
  • Hoàn cảnh sáng tác bài "bài thơ về tiểu đội xe không kính"?

Tham khảo giải bài tập hay nhất

Loạt bài Lớp 9 hay nhất

xem thêm

Video liên quan

Chủ Đề