Apixaban la thuoc gi

Phòng ngừa biến cổ thuyên tẳc huyết khổi tĩnh mạch (Venous Thromboembolic Events – VTE) ở bệnh nhân trưởng thành đã trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.

Phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân trưởng thành bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ, như trước đó đã bị đột quỵ hoặc thiếu máu não cục bộ tạm thời (TIA); tuổi > 75; tăng huyết áp; đái tháo đường; suy tim có triệu chứng (> độ II theo phân loại của Hiep hội tim mạch New York – NYHA).

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và tắc mạch phổi (PE), và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi ở người lớn (xem phần 4.4 cho bệnh nhân tắc mạch phổi huyết động không ổn định).

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng đường uống. Eliquis nên được uổng với nước, cùng hoặc không cùng thức ăn.

Với bệnh nhân không thể nuốt cả viên nên, viên nên Eliquis có thể được nghiền nát và khuấy vào nước, hoặc dextrose 5% trong nước (D5W), hoặc nước táo hoặc trộn với táo xay nhuyễn và dùng ngay qua đường uổng (xem phần 5.2). Ngoài ra, viên nên Eliquis có thể được nghiền nát và khuấy vào 60 mL nước hoặc D5W và cho dùng ngay qua ổng thông mũi dạ dày (xem phần 5.2).

Viên nên Eliquis được nghiền nát bền trong nước, D5W, nước táo, và táo xay nhuyễn trong tối đa 4 giờ.

Liều dùng:

Phòng ngừa biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp): phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình

Liều apixaban khuyến nghị là 2,5 mg đường uống ngày 2 lần. Liều đầu tiên nên dùng 12 đến 24 giờ sau phẫu thuật.

Bác sĩ có thể xem xét các lợi ích tiềm năng của thuốc chống đông máu dùng trước đó để dự phòng biển cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch cùng như rủi ro bị xuất huyết sau phẫu thuật khi quyết định về thời gian cho dùng thuốc trong khung thời gian này.

Ở bệnh nhân trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng

Thời gian điều trị chuyến nghị là 32 đến 38 ngày.

Ở bệnh nhãn trải qua phẫu thuật thay thế khớp gối

Thời gian điều trị chuyến nghị là 10 đến 14 ngày.

Phòng ngừa đột quy và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF)

Liều apixaban khuyến nghị là 5 mg đường uống ngày 2 lần.

Giảm liều dùng

Liều dùng apixaban được khuyến ngh là 2,5 mg đường uống ngày hai lần ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và có ít nhất hai trong những đặc điếm sau đây: tuổi > 80, trọng lượng cơ thế < 60 kg, hoặc creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dL (133 micromol/L).

Điều trị nên được duy trì lâu dài.

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi (PE) và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTEt)

Liều dùng apixaban được khuyến nghị đế điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu cấp tính và điều trị tắc mạch phổi là 10 mg đường uống, ngày hai lần trong 7 ngày đầu tiên, sau đó là 5 mg đường uống ngày hai lần. Theo các hướng dẫn y khoa hiện hành, thời gian điều trị ngắn (ít nhất 3 tháng) nên được dưa trên các yểu tố nguy cơ tạm thời (ví dụ: mới phẫu thuật, bị chấn thương, không cử động được).

Liều dùng apixaban được khuyến nghị đề phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi là 2,5 mg đường uống, ngày hai lần. Khi chỉ định phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi, liều dùng 2,5 mg ngày hai lần nên được bãt đầu sau khi hoàn tất 6 tháng điều trị với apixaban 5 mg ngày hai lần hoặc với thuốc chống động máu khác, như chỉ định trong Bảng 1 dưới đây (xem phần 5.1).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Thời gian điều trị tổng thề nên được ca nhân hóa sau khi đánh giá thận trọng lợi ích điều trị so với nguy cơ xuất huyết (xem phần 4.4).

Quên dùng thuốc

Nếu quên dùng 1 liều thuốc, bệnh nhân cần uổng Eliquis ngay và sau đó tiếp tục dùng ngày 2 lần như trước đó.

Chuyển đổi

Việc chuyển phương pháp điều trị từ thuốc chống đông máu đường tiêm sang Eliquis (và ngược lại) có thể được thực hiện vào lúc sử dụng liều kế tiếp theo lịch trình điều trị (xem phần 4.5). Không nên dùng đồng thời các thuốc này.

Chuyển từ điều trị bằng thuốc kháng vitamin K (Vitamin K Antagonist – VKA) sang Eiiquis

Khi chuyển bệnh nhân từ điều trị kháng vitamin K (VKA) sang Eliquis, warfarin hoặc thuốc kháng vitamin K khác nên được ngừng điều trị và bắt đầu cho dùng Eliquis khi chỉ sổ bình thường hóa quốc tế (INR) là < 2.

Chuyến từ Eliquis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K

Khi chuyển bệnh nhân từ Eliquis sang điều trị bằng thuốc kháng vitamin K, nên tiếp tục cho dùng Eliquis trong ít nhất 2 ngày sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc kháng vitamin K. Sau 2 ngày cho dùng Eliquis đồng thời với thuốc kháng vitamin K, INR nên được xác định trước khi sử dụng liều Eliquis kế tiếp theo lịch dùng. Nên tiếp tục cho dùng Eliquis đồng thời với điều trị thuốc kháng vitamin K đến khi INR > 2.

Suy thận

Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy thận nhẹ hoặc trung bình (xem phần 5.2).

Ở bệnh nhân suy thận nặng (đo thanh thải creatinin 15-29 mL/phút), áp dụng các khuyến nghị sau đây (xem phần 4.4 và 5.2):

Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt), apixaban phải được sử dụng thận trọng;

Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF):

bệnh nhân nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày hai lần.

bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dL (133 micromol/L) và có tuổi > 80 hoặc cân nặng < 60 kg cũng nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày hai lần.

Ở các bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 15 mL/phút, hoặc ở bệnh nhân trai qua lọc máu, chưa có kinh nghiêm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị (xem phần 4.4 và 5.2).

Suy gan

Eliquis chống chỉ định ờ bệnh nhân có bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng (xem phần 4.3).

Thuốc này không được khuyến nghị dung cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 4.4 và 5.2).

Thuốc này nên được sử dụng thận trọng ớ bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child- Pugh A hoặc B). Không phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (xem phần 4.4 và5.2).

Những bệnh nhân có enzym gan alanin aminotransferase (ALT) /aspartat aminotransferase (AST) tàng > 2 X ULN (giới han trên của mức bình thường hoặc bilirubin tồng thể > 1,5 X ULN đã được loại trừ trong các thử nghiệm lâm sàng. Do đó Eliquis phải được sử dụng thận trọng ở nhóm bệnh nhân này (xem phần 4.4 và 5.2). Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.

Cân nặng cơ thể

Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sàu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt) – Không cần điều chỉnh liều (xem phần 4.4 và 5.2).

Bệnh nhân bị rung nhì không do bệnh van tim – Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thoa màn tiêu chí giảm liều dùng (xem Giám liều dùng ở đầu phần 4.2).

Giới tính

Không cần điều chỉnh liều (xem phần 5.2).

Người cao tuổi

Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khổi tĩnh mạch (VTEp) và điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt) – Không cần điều chỉnh liều (xem phần 4.4 và 5.2).

Bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim – Không cần điều chỉnh liều, trừ khi thỏa mãn tiêu chí giảm liều dùng (xem Giám liều dùng ở đầu phần 4.2).

Phục hồi nhip tim (ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim)

Bệnh nhân có thể tiếp tục dùng apixaban trong khi được làm thủ thuật phục hồi nhịp tim (cardioversion).

Bệnh nhân nhi

Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả của Eliquis ở trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi. Không có sẵn dữ liệu

4.3. Chống chỉ định:

Quá mẫn với hoạt chất hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong phần 6.1.

Bệnh nhân đang bị xuất huyết đáng kể về mặt lâm sàng.

Bệnh gan liên quan đến rối loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa làm sàng (xem phần 5.2).

Tổn thương hoặc ở tình trạng được coi là có yếu tố nguy cơ đáng kể gây xuất huyết nghiêm trọng. Điều này có thế bao gồm viêrn loét đường tiêu hóa hiện tại hoặc gần đây, sự hiện diện của u ác tính có nguy cơ xuất huyết cao, tổn thương não hoặc cột sống gần đây, phẫu thuật não, cột sống hoặc mắt gần đây, xuất huyết nội sọ gần đây, giản tĩnh mạch thưc quán đã biết hoặc nghi ngờ, dị dạng động tĩnh mạch, phình mạch máu hoặc dị dang mạch nội cột sống hoặc nội sọ nghiêm trọng.

Dung đồng thời với bất kỳ thuốc chống đồng máu nào khác, ví dụ: heparin không phân đoan (UFH), heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin, dalteparin…), các dẫn xuất của heparin (fondaparinux…), các thuốc chổng đông máu dùng đường uống (warfarin, rivaroxaban, dabigatran…) trừ các trường hợp chuyển đôi thuốc chổng đông máu cụ thể (xem phần 4.2) hoặc khi UFH được cho dùng ở liều cần thiết để giữ cho ống thông tĩnh mạch hoặc động mạch trung tâm được thông thoáng (xem phần 4.5)

4.4 Thận trọng:

Nguy cơ xuất huyết

Giống như nhùng loại thuốc chống đông máu khác, bệnh nhân dùng Eliquis cần được theo dõi cẩn thận các dấu hiệu xuất huyết. Nên sử dụng thuốc này thận trọng với các tình trang bị tăng nguy cơ xuất huyết, cần ngừng dùng Eliquis nểu bị xuất huyết nghiêm trọng (xem phần 4.8 và 4.9).

Mặc dù liệu pháp điều trị với apixapan không đòi hỏi phải theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu, xét nghiêm định luợng tính đối kháng yếu tố Xa (anti-Factor Xa) có hiệu chuẩn có thể có ích trong những trường hợp đặc biệt khi biết được nồng độ apixaban trong máu có thế sẽ giúp ra các quyết định lâm sàng, ví dụ như quá liều và phẫu thuật khẩn cấp (xem phần 5.1).

Tưong tác với các thuốc khác ảnh hưởng đến việc cầm máu

Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chổng chỉ dinh điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác (xem phần 4.3).

Việc sử dụng đồng thời ELIQUIS với chất kháng tiểu cầu làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem phần 4.5).

Cần thận trọng nếu bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc chổng viêm không steroid (Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drugs – NSAID), bao gồm acid acetylsalicylic.

Sau phẫu thuật, không nên dùng các chất ức chế kết tập tiểu cầu khác đồng thời với Eliquis (xem phần 4.5).

Ở bệnh nhân bị rung nhĩ và tình trang cần liệu pháp kháng tiểu câu đơn hoặc kép, cần đánh giá thận trọng các lợi ích tiềm năng so với nhũng nguy cơ có thể gập trước khi kết hơp liệu pháp này với Eliquis.

Trong một thử nghiêm lâm sàng trên những bệnh nhân bị rung nhĩ, việc sử dụng đồng thời với Aspirin (ASA) tăng nguy cơ gây xuất huyết nghiêm trọng của apixaban từ 1,8% một năm lên 3,4% một năm và tăng nguy cơ xuât huyêt của warfarin từ 2,7% một năm lên 4,6% một năm. Trong thử nghiệm lâm sàng này, việc sử dụng đồng thời với pháp kháng tiểu cầu kép là không nhiều (2,1%).

Trong một thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân mẳc hội chứng hậu mạch vành cấp nguy cơ cao, có đặc điểm mắc nhiều bệnh kèm theo liên quan đến tim và không liên quan đến tim, được cho dùng Aspirin hoặc kết hợp Aspirin và clopidogrel, có báo cáo tăng đáng kể nguy cơ bị xuất huyết nghiêm trọng theo ISTH (Hiệp hội Quốc tế về Bệnh huyết khối và cầm máu) với apixaban (5,13% một năm) so với giả dược (2,04% một năm).

Dùng các chất làm tan huyết khối để điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính

Có ít kinh nghiệm về việc dùng các chất làm tan huyết khối đề điều trị đột quỵ do thiếu máu cục bộ cấp tính ở bệnh nhân được cho dùng apixaban.

Bệnh nhân dùng van tim nhân tạo

Tính an toàn và hiệu quả của Eliquis chưa được nghiên cứu ở bệnh nhân dùng van tim nhân tao, kèm hoặc không kèm rung nhĩ. Do đó, việc sử dụng Eliquis không được khuyến nghị trong trường hợp này.

Phẫu thuật và các thủ thuật xâm lấn

Eliquis cần được ngưng sử dụng ít nhất 48 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết trung bình hoặc cao. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm các biện pháp can thiệp có xác suất xuất huyết đáng kể về mật lâm sàng không thế loại trừ được hoặc có nguy cơ xuất huyết không chấp nhận được

Eliquis cần được ngưng dùng ít nhất 24 giờ trước khi tiến hành phẫu thuật theo chương trình hoặc thủ thuật xâm lấn có nguy cơ gây xuất huyết thấp. Các phẫu thuật hoặc thủ thuật đó bao gồm cả các biện pháp can thiệp dự kiến phát sinh xuất huyết không đáng kể, không nghiêm trọng ở nơi xuất huyết hoặc dễ kiêm soát.

Nếu không thế trì hoàn việc làm phẫu thuật hoặc thú thuật xàm lấn, cần cẩn trọng và lưu ý đến nguy cơ xuất huyết tăng lên. Nguy cơ xuất huyết cần được cân nhắc so với tính cấp thiết của biện pháp can thiệp.

Eliquis cần được bẳt đầu cho dùng lại sau khi tiến hành thủ thuật xâm lấn hoặc can thiệp bằng phẫu thuật càng sớm càng tốt miễn là tình trạng lâm sàng cho phép và đã cầm máu được thích đáng (với phục hồi nhịp tim (cardioversion), xem phần 4.2).

Ngưng thuốc tạm thời

Việc ngưng sử dụng thuốc chống đông máu, bao gồm Eliquis, trong lúc đang có xuất huyết, phẫu thuật theo chương trình, hoặc thủ thuật xâm lấn sẽ đặt bệnh nhân vào tình trạng tăng nguy cơ huyết khối, cần tránh ngưng dùng thuốc trong lúc đang điều trị và nếu phải tạm ngưng dùng thuốc chống đông máu có Eliquis vì bất kỳ lý do nào thi cần bắt đầu điều trị lại càng sớm càng tốt.

Gây tê hoặc chọc tủy sống/ngoài màng cứng

Khi tiến hành gây tê trục não tủy (gây tê tủy sống/ngoài màng cứng) hoặc chọc tủy sống/ngoài màng cứng, bệnh nhân được điều trị bảng chất chống đông máu đế phòng ngừa biển chứng tẳc mạch do huyết khối có nguy cơ bị khối tụ máu ngoài màng cứng hoặc tủy sống, tình trạng nay có thể dẫn đến liệt lâu dài hoặc vĩnh viễn. Nguy cơ của những biến cổ này có thể tăng lên do việc đặt ống dẫn lưu ngoài màng cứng sau phẫu thuật hoặc dùng đồng thời với các thuốc khác có ảnh hưởng đến việc đông máu. Ống thông trong màng cứng hoặc nội tủy mạc phải được tháo bỏ ít nhất 5 giờ trước khi dùng liều Eliquis đầu tiên. Nguy cơ đó có thể cũng tăng do tổn thương hoặc chọc ngoài màng cứng hoặc tủy sống lặp lại. Bệnh nhân cần được giám sát thường xuyên để tìm những dấu hiệu hoặc triệu chứng tổn thương dây thần kinh (ví dụ: tê hoặc yếu chân, rối loạn chức năng ruột hoặc bàng quang). Nếu ghi nhận tổn thương dây thần kinh, cần chẩn đoán và điều trị khần cấp. Trước khi can thiệp vào trục nào tủy, bác sĩ cần xem xét lợi ích tiềm năng so với nguy cơ ở bệnh nhân dùng thuốc chống đông máu hoặc bệnh nhân sẽ được chống đông máu trong điều trị dư phòng huyết khối

Không có kinh nghiệm lâm sàng về việc dùng apixaban với việc đật ống dẫn lưu ngoài màng cứng hoặc nội tủy mạc. Trong trường hợp có nhu cầu này và dựa trên những đặc điểm dược động học tổng quát của apixaban, cần chờ một khoảng thời gian 20-30 giờ (tức là 2 X thời gian bán thải) giữa liều apixaban cuối cùng và thời diêm rút ống dẫn lưu, và bỏ qua ít nhất một liều dùng trước khi rút ổng dẫn lưu. Có thể cho dùng liều apixaban tiểp theo ít nhất 5 giờ sau khi rút ổng dần lưu. Giống như tất cả các thuốc chổng đông máu mới, có rất ít kinh nghiệm về gây tê vào trục não tủy và do đó nên cực kỳ cân trọng khi dùng apixaban trong trường hợp gây tê vào trục não tủy

Các bệnh nhân tắc mạch phổi huyết đông không ổn định hoăc bệnh nhân cần làm tan huyết khối hoăc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi

Không nên dùng Eliquis thay cho heparin không phân đoạn ở bệnh nhân bị tắc mạch phổi huyết động không ổn định hoặc có thể được làm tan huyết khối hoặc thủ thuật loại bỏ huyết khối ở phổi vì chưa thiết lập được tính an toàn và hiệu quả của apixaban trong các tình huống lâm sàng này.

Bệnh nhân bị ung thư đang diễn biến

Chưa thiết lập được tính hiệu quả và an toàn của apixaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu, điều trị tắc mạch phổi và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt) ở bệnh nhân bị ung thư đang diền tiến.

Bệnh nhân suy thân

Rất ít dữ liệu lâm sàng cho thấy nồng độ apixaban trong huyết tương tăng lên ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút) là tình trạng có thểdẫn đến nguy cơ xuất huyết tăng lên. Để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (VTEp), điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi (PE) và phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (VTEt), cần sử dụng thận trọng apixaban ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút) (xem phân 4.2 và 5.2).

Để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim, bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatáim 15-29 mL/phút), và bệnh nhân có creatinin huyết thanh > 1,5 mg/dL (133 micromol/L) và có tuổi > 80 hoặc trọng lượng cơ thể < 60 kg nên dùng liều thấp hơn của apixaban là 2,5 mg ngày hai lần (xem phần 4.2).

Ớ những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin <15 mL/phút, hoặc ở bệnh nhân trải qua lọc máu, không có kinh nghiệm lâm sàng do đó apixaban không được khuyến nghị (xem phần 4.2 và 5.2).

Bệnh nhân cao tuổi

Tuổi cao có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem phần 5.2).

Ngoài ra, nên thận trọng khi cho dùng Eliquis cùng với Aspirin ở bệnh nhan cao tuồi vì nguy cơ xuất huyết tiềm tàng cao hơn.

Cân năng cơ thể

Trọng lượng cơ thể thấp (< 60 kg) có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết (xem phần 5.2).

Bệnh nhân suy gan

Eliquis chống chỉ định ở bệnh nhân có bệnh gan liên quan tới rôi loạn đông máu và nguy cơ xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng (xem phần 4.3).

Không nên dùng cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần 5.2).

Nên thận trọng khi dùng cho bệnh nhân suy gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A hoặc B) (xem phần 4.2 và 5.2).

Bệnh nhân có enzym gan ALT/AST tàng > 2 X ULN (giới hạn trên của mức bình thường) hoặc bilirubin tổng thề > 1,5 X ULN đã được loại ra khỏi các thử nghiệm lâm sàng. Vì vậy Eliquis nên được sử dụng thận trọng cho nhóm này (xem phần 5.2). Trước khi bắt đầu cho dùng Eliquis, nên tiến hành xét nghiệm chức năng gan.

Tương tác với chất ức chế của cả Cytochrom P450 3A4 (CYP3A4) và P-glycoprotein (P-gp)

Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các chất ức chế enzym protease HIV (ví dụ, ritonavir). Các thuốc này có thể làm tăng nồng độ apixaban trong máu lên gấp 2 lần (xem phần 4.5), hoặc nhiều hơn trong trường hợp có thêm các yếu tố làm tăng nồng độ apixaban trong máu (ví dụ, suy thận nặng)

Tương tác với chất gây càm ứng của cả CYP3 A4 và P-gp

Dùng đồng thời Eliquis với các chất gây cảm ứng mạnh CYP3A4 và P-gp (ví dụ, rifampicin, phenytoin, Carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort) có thể khiến nồng độ apixaban trong máu giảm -50%. Trong một nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân rung nhĩ, đã quan sát thấy giảm hiệu quả và nguy cơ xuất huyết cao hơn khi cho dùng apixaban với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3 A4 và P-gp so với khi chỉ cho dùng apixaban.

Ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, áp dụng các khuyến nghị sau đây (xem muc 4.5):

Đề phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thể khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và để phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi, nên thận trọng khi sử dụng apixaban;

Để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và điều trị tắc mạch phổi, không nên sử dụng apixaban do tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng.

Phẫu thuật gãy xương khớp háng

Apixaban chưa được nghiên cứu trong các thử nghiệm lãm sàng trên các bệnh nhan trải qua phẫu thuật điều trị gày xương khớp háng để đánh giá tính hiệu quả và an toàn ở các bệnh nhân này. Do đó, không nên dùng cho các bệnh nhân này.

Các chỉ số xét nghiêm

Xét nghiệm đông máu [ví dụ, thời gian prothrombin (PT), INR, và thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (aPTT)] theo dư kiến sẽ bị ảnh hưởng bởi cơ chế hoạt động của apixaban. Những thay đổi quan sát thấy trong các xét nghiêm động máu này ở liều điều trị là nhỏ và có độ biến thiên cao (xem phần 5.1).

Thông tin về tá duơc

Eliquis có chứa lactose. Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về tình trang không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hay kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Eliquis không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:

Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: C

US FDA pregnancy category: B

Thời kỳ mang thai:

Không có dữ liệu về việc dùng apixaban trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy tác hại trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến độc tính đối với chức năng sinh sản. Apixaban không được khuyến cáo dùng trong thời gian mang thai

Khả năng sinh sàn

Các nghiên cứu trên động vật được cho dùng apixaban đã cho thấy không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản (xem phần 5.3).

Thời kỳ cho con bú:

Việc apixaban và các chất chuyến hoá của nó có tiết qua sữa người hay không chưa được xác định. Dữ liệu sẵn có trên động vật cho thấy apixaban có tiết qua sữa. Trong sữa chuột cống, nhận thấy rằng tỷ lệ thuốc trong sữa so với trong huyết tương của cá thể mẹ cao (Cmax xấp xỉ 8, AUC xấp xỉ 30), có thể do thưc sự có quá trình vận chuyển thuốc vào sữa. Nguy cơ cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ không thể được loại trừ.

4.6 Tác dụng không mong muốn (ADR):

Tóm tắt về tính an toàn

Tính an toàn của apixaban đã được nghiên cứu trong 7 nghiên cứu lâm sàng Pha III bao gồm hơn 21.000 bệnh nhân: hơn 5.000 bệnh nhân trong các nghiên cứu phòng ngừa biển cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), hơn 11.000 bệnh nhân trong các nghiên cứu rung nhĩ không do bệnh van tim và hơn 4.000 bệnh nhân trong các nghiên cứu điều trị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt), với tổng thời gian dùng thuốc trung bình tương ứng là 20 ngày, 1,7 năm và 221 ngày (xem phần 5.1).

Các tác dụng không mong muốn thường gặp là xuất huyết, vết bầm tím, chảy máu cam, và tụ máu (xem Bảng 2 đế biết thông tin về tác dụng không mong muốn và tần suất theo chỉ đinh).

Trong các nghiên cứu phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), tổng cộng 11% bệnh nhân điều trị bằng apixaban 2,5 mg ngày 2 lần có tác dụng không mong muốn. Tỷ lệ tổng thể của các tác dụng không mong muốn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 10% trong nghiên cứu so sánh apixaban với enoxaparin.

Trong các nghiên cứu rung nhĩ không do bệnh van tim, tỷ lệ tồng thể của các tác dụng không mong muổn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 24,3% trong nghiên cứu so sanh apixaban với warfarin và 9,6% trong nghiên cứu so sánh apixaban với acid acetylsalicylic. Trong nghiên cứu so sánh apixaban với warfarin tỷ lệ xuất huyết đuờng tiêu hóa nghiêm trọng theo ISTH (bao gồm đuờng tiêu hóa trên, đuờng tiêu hóa duới, và xuất huyết trực tràng) khi dùng apixaban là 0,76%/năm. Tỷ lệ xuất huyết nội nhân nghiêm trong theo ISTH khi dùng apixaban la 0,18%/năm.

Trong các nghiên cứu điều trị biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt), tần suất tổng thể của các tác dụng không mong muốn liên quan đến xuất huyết khi dùng apixaban là 15,6% trong nghiên cứu so sánh apixaban với enoxaparin/warfarin và 13,3% trong nghiên cứu so sánh apixaban với giả dược (xem phần 5.1).

Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn

Bảng 2 cho thấy các tác dụng không mong muốn được xếp theo phân loại hệ cơ quan và tần suất, sử dụng các quy ước sau đây: rất thường gặp (> 1/10); thường gặp (> 1/100 đến < 1/10); ít gặp (> 1/1.000 đến <1/100); hiếm gặp (> 1/10000) đến < 1/1.000); rất hiếm gập (< 1/10.000); chưa biết (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn) lần lượt với phòng ngừa biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp), rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF), va điều trị biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEt).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

* Không xuất hiện tình trạng ngứa lan tỏa trong cv 185057 (phòng ngừa dài hạn biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch)

Dùng Eliquis có thể liên quan đến tăng nguy cơ xuất huyết ẩn hoặc xuất huyết nhìn thấy được từ bất kì mô hay cơ quan nào là tình trạng có thể dẫn đến thiểu máu sau xuất huyết. Dấu hiệu, triệu chứng và mức độ nghiêm trọng sẽ khác nhau tùy theo vị trí và mức độ hoặc quy mô xuất huyết (xem mục 4.4 và 5.1).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Chất ức chế của CYP3A4 và P-gp

Apixaban sử dụng cùng với ketoconazol (400 mg ngày 1 lần), một chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, dẫn đến việc tăng gấp 2 lần AUC trung bình của apixaban và 1,6 lần Cmax trung bình của apixaban.

Không nên dùng Eliquis cho bệnh nhân đang được điều trị toàn thân đồng thời với các chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, như thuốc kháng nấm nhóm azol (ví dụ, ketoconazol, itraconazol, voriconazol và posaconazol) và các chat ức chế enzym protease của HIV (ví dụ, ritonavir) (xem phản 4.4).

Các hoat chất không được xem là chất ức chế mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, (ví dụ, diltiazem, naproxen, amiodaron, verapamil, quinidin) dự kiến sẽ làm tăng nồng độ apixaban trong huyết tương ở mức độ thấp hơn. Ví dụ diltiazem (360 mg ngày 1 lần) được xem là một chất ức chế trung bình của cYP3 A4 và ức chế nhe của P-gp, dẫn đến tăng 1,4 lần AUC trung bình và tăng 1,3 lần Cmax của apixaban. Naproxen (500 mg, liều đơn), một chất ức chế của P-gp nhưng không ức chế CYP3A4, dần đến việc tăng lần 1,5 lần và 1,6 lần tương ứng ở AUC trung bình và Cmax của apixaban. Không phải điều chỉnh liều dùng apixaban khi dùng đồng thời với các chất ức chế kém hiệu lực hơn của CYP3 A4 và/hoặc P-gp

Chất gây cảm ứng của CYP3 A4 và P-gp

Apixaban dùng đồng thời với rifampin, một chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp, dẫn đến giảm khoảng 54% và 42% tương ứng AUC trung bình và cmax của apixaban. Dùng đồng thời apixaban với các chất gây cảm ứng mạnh khác của CYP3A4 và P-gp (ví dụ, phenytoin, Carbamazepin, phenobarbital hoặc St. John’s Wort) cùng có thế dẫn đến giảm nồng độ apixaban trong huyết tương. Không cần điều chỉnh liều dùng apixaban trong quá trình điều trị đồng thời với các thuốc nay, tuy nhiên ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3 A4 và P-gp, nên thận trọng khi sử dụng apixaban để phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình, để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim và đề phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phối.

Không nên dùng apixaban để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi ở bệnh nhân được điều trị toàn thân đồng thời với các chất gây cảm ứng mạnh của cả CYP3A4 và P-gp vì tính hiệu quả có thể bị ảnh hưởng (xem phần 4.4).

Thuốc chống đông máu, chất ức chế kết tâp tiểu cầu và các NSAID

Do nguy cơ xuất huyết tăng lên, chổng chỉ định điều trị đồng thời với bất kỳ thuốc chống đông máu nào khác (xem phần 4.3).

Sau khi dùng kết hợp enoxaparin (40 mg liều đơn) với apixaban (5 mg liều đơn), đã quan sát thấy tác động hiệp đồng trên hoạt lực kháng yếu tố Xa.

Tương tác dược động học hoặc dược lực học không rõ ràng khi apixaban được dùng đồng thời với Aspirin 325 mg ngày 1 lần.

Apixaban sử dụng đồng thời với Clopidogrel (75 mg ngày 1 lần) hoặc với kểt hợp Clopidogrel 75 mg và Aspirin 162 mg ngày một lần, hoặc với prasugrel (60 mg sau đó là 10 mg ngày 1 lần) trong nghiên cứu Pha I không cho thấy tăng thời gian chày máu, hoặc tăng sự ức chế kết tập tiểu cầu có liên quan so với khi không dung thuốc chống kết tập tiểu cầu đông thời với apixaban. Hiện tương các chỉ sổ trong xét nghiệm đông mau (PT, INR và aPTT) tăng là phù hợp với các tác dụng của apixaban khi dùng đơn lẻ.

Naproxen (500 mg), một chất ức chế P-gp dẫn đến tăng gấp 1,5 lần và 1,6 lần tương ứng AUC trung bình và Cmax của apixaban. Kết quả các xét nghiệm đông máu tăng tương ứng được quan sát thấy ở apixaban. Không có thay đồi nào được quan sát thấy về tác dụng của naproxen lên sự kết tập tiểu cầu do acid arachidonic gây ra và về mặt lâm sàng, không có sự kéo dài liên quan nào của thời gian xuất huyết được quan sát thấy sau khi dùng đồng thời apixaban và naproxen.

Bất chấp những phát hiện này, vần có thể có những người có đáp ứng dược lực rõ ràng hơn khi các chất khang tiêu cầu được dùng chung với apixaban. Nên thận trọng khi dùng đồng thời Eliquis với NSAID (bao gồm cả acid acetyls alley lie) vì các thuốc nay thường làm tăng nguy cơ xuất huyết. Có báo cáo tăng đáng kể nguy cơ xuất huyết khi kết hợp ba thuốc apixaban, Aspữin và clopidogrel trong một nghiên cứu làm sang ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp (xem phần 4.4).

Không nên dùng đồng thời các thuốc liên quan đền tình trạng xuất huyết nghiêm trọng với Eliquis, như: các chất làm tan huyết khối, chất đối kháng thụ thể GPIIb/IIIa, thienopyridin (ví dụ, clopidogrel), dipyridamol, dextran và sulflnpyrazon.

Các liêu pháp đồng thời khác

Không có tương tác dược động học hoặc dược lực học có ý nghĩa về mặt lâm sàng nào được quan sát thấy khi apixaban được dùng đồng thời với atenolol hoặc famotidin. Apixaban 10 mg dùng đồng thời với atenolol 100 mg không có ảnh hưởng ý nghĩa lâm sàng nào với dược động học của apixaban. Sau khi dùng hai thuốc cùng nhau, AUC trung bình và Cmax của apixaban thấp hơn 15% và 18% so với khi dùng apixaban riêng. Apixaban 10 mg dùng chung với famộtidin 40 mg không gây ảnh hưởng gì đến AUC hay Cmax của apixaban.

Tác dụng của apixaban đối với các thuốc khác

Nghiên cứu về apixaban in vitro cho thấy không có tác dụng ức chế nào đối với hoạt động của CYP1A2, CYP2A6, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2D6 hay CYP3A4 (IC50 > 45 pM) và có tác dụng ức chế yếu đối với hoạt động của CYP2C19 (IC50 > 20 pM) ở nồng độ cao hơn đáng kể so với nồng độ đỉnh trong huyết tương quan sát được trên bệnh nhân. Apixaban không gây cảm ứng CYP1A2, CYP2B6, CYP3A4/5 ở nồng độ lên đến 20 pM. Do đo, apixaban được cho là sẽ không làm thay đồi đo thanh thải qua chuyến hóa của các thuốc dùng đồng thời được chuyển hóa bởi các enzym nay. Apixaban không phải là chất ức chế đáng kể của P-gp.

Ở những nghiên cứu được tiến hành trên đổi tượng khỏe mạnh như mô tả bên dưới, apixaban không làm thay đổi dược động học của digoxin, naproxen hay atenolol một cách có ý nghĩa.

Dìgoxin

Apixaban (20 mg ngày 1 lần) sử dụng đông thời với digoxin (0,25 mg ngày 1 lần), một cơ chất của P-gp, không ảnh hưởng đến AUC hay Cmax của digoxin. Do đó, apixaban không ức chế sự vận chuyển cơ chất qua trung gian P-gp.

Naproxen

Apixaban (10 mg) liều đơn sử dụng đồng thời với naproxen (500 mg), một NSAID được sử dụng phô biên, không có bât kì tác dụng nào đến AUC hay cmax của naproxen.

Atenolol

Apixaban (10 mg) liều đơn sử dụng đồng thời với atenolol (100 mg), một loại thuốc chen beta phổ biến, không làm thay đổi dược động học của atenolol.

Than hoạt tính

Cho dùng than hoạt tính làm giảm nồng độ apixaban (xem phần 4.9).

4.9 Quá liều và xử trí:

Eliquis không có thuốc giải độc. Dùng quá liều apixaban có thể dẫn đến nguy cơ xuất huyêt cao hơn. Trong trường hợp bị biển chứng xuất huyết, phải ngưng điều trị và điều tra nguyên nhân gây xuất huyết. Tiến hành điều trị thích họp, ví dụ, cầm máu trong phẫu thuật hay truyền huyết tương tươi đông lạnh nên được xem xét.

Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, sử dụng apixaban đường uống trên đối tượng khỏe mạnh với liều dùng tối đa 50 mg mỗi ngày từ 3 đến 7 ngày (25 mg ngày 2 lần trong 7 ngày hoặc 50 mg ngày 1 lần trong 3 ngày) không có tác động bất lợi có ý nghĩa lâm sàng.

Ở đối tượng khoe mạnh, sử dụng than hoạt tính từ 2 đến 6 giờ sau khi uống một liều 20 mg apixaban làm giảm lần lượt 50% và 27% AUC trung bình của apixaban và không ảnh hưởng đến Cmax- Thời gian bán thải trung bình của apixaban giảm từ 13,4 giờ khi apixaban được dùng riêng xuống lần lượt 5,3 giờ và 4,9 giờ khi dùng than hoạt tính sau 2 và 6 giờ sử dụng apixaban. Do đó, sử dụng than hoạt tính có thể có ích trong việc điều trị quả liều apixaban hoặc vô tình nuốt apixaban.

Nếu tình trang xuất huyết để dọa đến tính mạng không thể kiêm soát được bằng các biện pháp nói trên, có thể xem xét sử dụng phức hợp prothrombin đậm đặc hoặc yếu tố Vila tái tồ họp. Đã thấy sự đảo ngược các tác dụng dược lực của Eliquis, như thể hiện bởi các thay đồi trong xét nghiệm sản sinh thrombin ở cuối quá trình truyền và đạt giá trị ban đầu trong vòng 4 giờ sau khi bắt đầu quá trình truyền PCC 4 yếu tố trong 30 phút ờ các đối tượng khỏe mạnh. Tuy nhiên, không có kinh nghiệm lâm sàng về việc sử dụng các sản phẩm PCC 4-yếu tố để đảo ngược quá trình xuất huyết trên những bệnh nhân dùng Eliquis. Hiện chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng yếu tổ Vila tái tổ hợp trên những bệnh nhân dùng apixaban. Có thể xem xét và điều chỉnh lại hoặc xác định liều cho yếu tố Vila tái tổ hợp tùy thuộc vào tình trạng xuất huyết được cải thiện.

Nếu có chuyên gia tại cơ sờ, nên xem xét tham khảo ý kiến của họ về đông máu trong trường hợp xuất huyết nghiêm trọng.

Thấm tách mau lam giảm 14% AUC của apixaban ở các đối tượng mắc bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD), khi một liều đơn apixaban 5 mg được cho dùng qua đường uống. Do đó, thẩm tách máu nhiều khả năng không phải là một cách hiệu quả để kiểm soát quá liều apixaban

5. Cơ chế tác dụng của thuốc :

5.1. Dược lực học:

Nhóm dược lý lâm sàng: Chất chống đông máu, chất ức chế trực tiếp yếu tố Xa, mã ATC: B01AF02

Tác động dược lực học của apixaban phản ánh cơ chế tác dụng của nó (sự ức chê yếu tố Xa). Do kết quả của sự ức chế yếu tổ Xa, apixaban kéo dài thời gian trong các xét nghiệm đông máu như thời gian prothrombin (Prothrombin Time – PT), INR và thời gian thromboplastin hoạt hóa từng phần (Activated Partial Thromboplastin Time- aPTT). Nhũng thay đối quan sát thấy trong các xét nghiệm đông máu này ở liều trị liệu dự kiến là nhỏ và có độ biến thiên cao. Không nên dùng nhưng thay đổi này để đánh giá tác động dược lực học của apixaban. Trong xét nghiệm sản sinh thrombin, apixaban giảm thrombin nội sinh tiềm tàng, một thước đo sự sẵn sinh thrombin trong huyết tương ở người.

Apixaban cũng thể hiện hoạt tính kháng yếu tố Xa, bằng chứng là việc giám hoạt tính của enzym yếu tổ Xa trong nhiều bộ kit thương mại kháng yếu tổ Xa, tuy nhiên kết quà giữa các bộ kít là khác nhau. Chỉ có sẵn dữ liệu từ thử nghiêm lâm sàng cho phép định lượng tạo màu Heparin Rotachrom®. Hoạt tính kháng yếu tổ Xa có mối tương quan tuyến tính chặt chẽ với nồng độ apixaban trong huyết tương, đạt giá trị cực đại tại thời điểm nồng độ apixaban trong huyết tương đạt đỉnh. Mối tương quan giữa nồng độ apixaban trong huyết tương và hoạt tính kháng yếu tố Xa gần như là tuyến tính trên một phạm vi rộng của liều dùng apixaban.

Bảng 3 bên dưới trình bày nồng độ trong mau ở trang thái ổn định dư kiến và hoạt tính kháng yếu tổ Xa đối với từng chỉ đinh. Ở bệnh nhân dùng apixaban đề phòng ngừa biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch sau phẫu thuạt thay thế khớp háng hoặc khớp gối, các kết quả cho thấy mức độ dao động từ đỉnh đến đáy là dưới 1,6 lần. Ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim dùng apixaban để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân, các kêt quả cho thấy mức độ dao động từ đỉnh đến đáy là dưới 1,7 lần. Ở bệnh nhân dùng apixaban để điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi hoặc phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và tẳc mạch phổi, các kết quả cho thấy mức độ dao động từ đỉnh đến đáy là dưới 2,2 lần

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Mặc dù liệu pháp điều trị với apixapan không đòi hoi phải theo dõi thường xuyên nồng độ thuốc trong máu, xét nghiệm tính đối kháng yếu tổ Xa có hiệu chuẩn có thể có ích trong những trường hơp đặc biệt khi biết được nồng độ apixaban trong máu có thể hỗ trợ cho các quyết định lâm sàng, ví dụ như quá liều và phẫu thuật khẩn cấp.

Hiệu quả và an toàn lâm sàng

Phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTEp): phẫu thuật thay thế khớp háng hoăc khớp gối theo chương trình

Chương trình thử nghiệm lâm sàng của apixaban được thiết kế đế chứng minh tính hiệu quả và an toàn của apixaban trong phòng ngưa biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch trên nhiều đối tượng bệnh nhân trưởng thành trải qua phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình. Tổng số 8.464 bệnh nhân được phân bổ ngẫu nhiên vào hai nghiên cứu then chốt, mù đôi, đa quốc gia so sánh apixaban 2,5 mg dùng đường uống ngày hai lần (4.236 bệnh nhân) hoặc enoxaparin 40 mg ngày một lần (4.228 bệnh nhân). Bao gồm trong tổng số này là 1.262 bệnh nhân (618 trong nhóm apixaban) từ 75 tuổi trở lên, 1.004 bệnh nhân (499 trong nhóm apixaban) có trọng lượng cơ thể thấp (< 60 kg), 1.495 bệnh nhân (743 trong nhóm apixaban) có BMI >33 kg/m2,và 415 bệnh nhân (203 trong nhóm apixaban) bị suy thận trung bình.

Nghiên cứu ADVANCE-3 bao gồm 5.407 bệnh nhân được thay thế khớp háng theo chương trình, và nghiên cứu ADVANCE-2 bao gồm 3.057 bệnh nhân được thay thế khớp gối theo chương trình. Các đối tượng dùng apixaban 2,5 mg qua đường uổng ngày 2 lần (po bid) hoặc enoxaparin 40 mg tiêm dưới da ngày 1 lần (sc od). Liều apixaban đầu tiên được cho dùng 12 đen 24 giờ sau phẫu thuật, trong khi enoxaparin được bắt đầu cho dùng 9 đến 15 giờ trước phẫu thuat. Cả apixaban và enoxaparin đều được cho dùng trong 32-38 ngày trong nghiên cứu ADVANCE-3 và trong 10-14 ngày trong nghiên cứu ADVANCE-2.

Dựa trên bệnh sử của bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu ADVANCE-3 và ADVANCE-2 (8.464 bệnh nhân), 46% bị tăng huyết ap, 10% bị tăng lipid máu, 9% bị bệnh tiểu đường, và 8% bị bệnh động mạch vành.

Apixaban cho thấy có mức giảm vượt trội về mặt thống kê ở tiêu chí đánh giá chính là tiêu chí tổng hơp của tất cả các biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch/tử vong do mọi nguyên nhân, và ở tiêu chí đánh giá biến cố thuyên tẳc huyết khổi tĩnh mạch nghiêm trong là tiêu chí phức hợp của huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần, tắc mạch phổi không gây tử vong, và tử vong liên quan đến biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, so với enoxaparin trong cả phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình (xem Bảng 4).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Tiêu chí đánh giá về độ an toàn đối với xuất huyết nghiêm trọng, một tiêu chí phức hợp của xuất huyết nghiêm trọng và xuất huyết không nghiêm trọng có ý nghĩa lâm sàng (Clinically Relevant Non-Major – CRNM), và tất cả các loại xuất huyết cho thấy tỷ lệ tương tự ở các bệnh nhân được điều trị với apixaban 2,5 mg so với enoxaparin 40 mg (xem Bang 5). Tất cả các loại xuất huyết bao gồm cà xuất huyết tại vị trí phẫu thuật.

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

* Tất cả các loại xuất huyết bao gồm cả xuất huyết tai vị trí phẫu thuật

1 Bao gồm các biến cố xảy ra sau liều enoxaparin đầu tiên (trước phẫu thuật)

2 Bao gồm các biến cố xảy ra sau liều apixaban đầu tiên (sau phẫu thuật)

Tỷ lệ tổng thể của các tác dụng không mong muốn xuất huyết, thiếu máu và transaminase bất thường (ví dụ, nồng độ ALT) có trị số thấp hon ở những bệnh nhân dùng apixaban so với enoxaparin trong các nghiên cứu pha II và pha III trong phẫu thuật thay thế khớp háng hoặc khớp gối theo chương trình.

Trong nghiên cứu phẫu thuật thay thế khớp gối trong suốt thời gian điều trị dự kiến, ở nhánh apixaban chẩn đoán được 4 trường hơp tắc mạch phổi so với không có trường hợp tắc mạch phổi nào ở nhánh enoxaparin. Không có cách giải thích nào cho số trường hợp tắc mạch phổi cao hơn này.

Phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAFL)

Tổng cộng 23.799 bệnh nhân được chon ngẫu nhiên trong chương trình lâm sàng (ARISTOTLE: apixaban so với warfarin, AVERROES: apixaban so với Aspirin) bao gồm 11.927 được phân bố ngầu nhiên dùng apixaban. Chương trình được thiết kế đề chứng minh tính hiệu quả và an toàn của apixaban để phòng ngừa đột quỵ và tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim (NVAF) và có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ bổ sung, như:

trước đó đã bị đột quỵ hoặc bị cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA)

tuổi> 75

tăng huyết áp

đái tháo đường

suy tim có triệu chứng (> độ II theo phản loại của Hiệp hội tim mạch New York – NYHA)

NGHIÊN CỨU ARISTOTLE

Trong nghiên cứu Aristotle tồng cộng 18.201 bệnh nhân được chon ngầu nhiên cho điều trị mù đôi với apixaban 5 mg ngày hai lần (hoặc 2,5 mg ngày hai lần ở các bệnh nhân chọn lọc [4,7%], xem phần 4.2) hoặc warfarin (khoảng INR muc tiêu 2,0-3,0), bệnh nhân được cho dùng thuốc nghiên cứu trong trung bình 20 tháng. Tuổi trung bình là 69,1 năm, điểm CHADS2 trung bình là 2,1 và 18,9% bệnh nhân bị đột quỵ hoặc TIA Trước đó.

Trong nghiên cứu, apixaban đat được tính ưu việt rõ rang về mặt thống kê ở tiêu chí đánh giá chính về phòng ngừa đột quỵ (xuất huyết hoặc thiếu máu cục bộ) và tắc mạch toàn thân (xem Bảng 6) so với warfarin.

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Đối với bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên dùng warfarin, phần trăm trung bình thời gian trong phạm vi trị liệu (TTR) (INR 2-3) là 66%.

Apixaban cho thấy sự giảm đột quỵ và tắc mạch toàn thân so với warfarin qua các mức trung tâm TTR khác nhau; trong điểm tứ phân vị cao nhất của TTR theo trung tâm, tỷ lệ nguy cơ cho apixaban so với warfarin là 0,73 (CI 95%, 0,38; 1,40).

Tiêu chí đánh giá phụ quan trọng là xuất huyết nghiêm trọng và tử vong do mọi nguyên nhân đã được thử nghiệm bằng chiến lược thử nghiệm theo thử bậc được xác định trước để kiểm soát sai số loại l(type 1 error) tổng thể trong thử nghiệm. Tính ưu việt rõ ràng có ý nghĩa thống kê cũng đạt được trong tiêu chi đánh giá phụ quan trọng của cả xuất huyết nghiêm trọng và tử vong do mọi nguyên nhan (xem Bảng 7). Khi INR được theo dõi tốt hơn, apixaban đã cho thấy là có lợi hơn warfarin vì giảm được tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân.

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Tỷ lệ ngưng thuốc tổng thểdo tác dụng không mong muốn là 1,8% đối với apixaban và 2,6% đối với warfarin trong nghiên cứu ARISTOTLE.

Kết quả về tính hiệu quả cho các phân nhóm được xác định trước, bao gồm điểm CHADS2, độ tuổi, trọng lượng cơ thể, giới tính, tình trang chức năng thận, bị đột quỵ hoặc TIA trước đó và bị bệnh tiểu đường là nhất quán với kết quả chính về tính hiệu quả cho toàn bộ nhóm nghiên cứu trong thử nghiệm.

Tỷ lệ xuất huyết đường tiêu hóa nghiêm trọng theo ISTH (bao gồm đường tiêu hóa trên, đường tiêu hóa dưới, và chày máu trực tràng) là 0,76%/năm đối với apixaban và 0,86%/năm đối với warfarin.

Kết quả về xuất huyết nghiêm trọng cho các phân nhóm được xác định trước, bao gồm diêm CHADS2, độ tuổi, trọng lượng cơ thể, giới tính, tình trạng chức năng thận, bị đột quỵ hoặc TIA trước đó và bị bệnh tiểu đường là nhất quán với kết quả cho toàn bộ nhóm nghiên cứu trong thử nghiêm.

NGHIÊN CỨU AVERROES

Trong nghiên cứu AVEROES, tổng cộng 5.598 bệnh nhân được các nghiên cứu viên cho là không thích hợp với thuốc kháng vitamin K được chọn ngẫu nhiên để điều trị với apixaban 5 mg ngày hai lần (hoặc 2,5 mg ngày hai lần ở các bệnh nhân chọn lọc [6,4%], xem phân 4.2) hoặc Aspirin. Aspirin được cho dùng ngày một lần với liều 81 mg (64%), 162 (26,9%), 243 (2,1%), hoặc 324 mg (6,6%) theo quyết định của nghiên cứu viên. Bệnh nhân được cho dùng thuốc trong trung bình 14 tháng. Tuối trung bình là 69,9 năm, điểm CHADS2 trung bình là 2,0 và 13,6% bệnh nhân bị đột quỵ hoặc TIA trước đó.

Lý do không thích hợp với liệu pháp thuốc kháng vitamin K thường gặp trong nghiên cứu AVERROES bao gồm không thể/nhiều khả năng không đạt được các giá trị INR trong phạm vi yêu cầu (42,6%), bệnh nhân từ chối điều trị với thuốc kháng vitamin K (37,4%), diêm CHADS2 = 1 và bac sĩ không khuyến nghị dùng thuốc kháng vitamin K (21,3%), không tin tưởng bệnh nhân sẽ tuân thủ hướng dần sử dụng thuốc kháng vitamin K (15,0%), và khó khan/kho khăn được dư đoản trước sẽ gặp khi liên lạc với bệnh nhân trong trường hợp thay đồi liều dùng khẩn cấp (11,7%).

AVERROES được ngừng trước dư kiến theo đề nghị của Uy ban Giám sát Dữ liệu độc lập do có bằng chứng rõ ràng về việc giảm đột quỵ và tắc mạch toàn thân và đặc tính an toàn đạt yêu cầu của thuốc thử.

Tỷ lệ ngưng tổng thề do tác dụng không mong muốn là 1,5% đối với apixaban và 1,3% đôi với Aspirin trong nghiên cứu AVERROES.

Trong nghiên cứu, apixaban đạt được tính ưu việt rố ràng về thong kê ở tiêu chí đánh giá chính về phòng ngừa đột quỵ (do xuất huyết và thiếu máu cục bộ) và tắc mạch toàn thân (xem Bảng 8) so với Aspirin.

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Không có cbệnh lệch đáng kể về thống kê trong tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng giữa apixaban và Aspirin (xem Bảng 9).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT), điều trị tắc mạch phổi (PE) và phòng ngừa tái phát DVT và PE (VTEt)

Chương trình thử nghiệm làm sàng (nghiên cứu AMPLIFY: apixaban so enoxaparin/warfarin, nghiên cứu AMPLIFY-MỞ RỘNG: apixaban so với placebo) được thiết kể đề chứng minh tính an toàn và hiệu quả của apixaban trong điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu và tắc mạch phổi (nghiên cứu AMPLIFY) và liệu pháp mở rộng để phòng ngừa tái phát huyết khối tĩnh mạch sâu và/hoặc tắc mạch phổisau 6 đến 12 tháng,điều trị bằng thuốc chống đông máu cho huyết khối tĩnh mạch sâu va/hoặc tắc mạch phổi (nghiên cứu AMPLIFY-Mở rộng). Cả hai nghiên cứu là thử nghiệm ngẫu nhiên, nhóm song song, mù đôi, đa quốc gia trên bệnh nhân bị huyết khối tĩnh mạch sâu đoạn gần có triệu chứng và/hoặc tắc mạch phổi có triệu chứng. Tất cả các tiêu chí đánh giá về tính an toan và hiệu quả quan trọng được giám định bởi một hội đồng mù độc lập.

Nghiên cứu AMPLIFY

Trong nghiên cứu AMPLIFY tổng cộng 5.395 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để điều trị với apixaban 10 mg ngày hai lần qua đường uống trong 7 ngày, sau đó là apixaban 5 mg ngày hai lần qua đường uổng trong 6 tháng, hoặc enoxaparin 1 mg/kg ngày hai lần tiêm dưới đa trong ít nhất 5 ngày (đến khi INR> 2) và warfarin (khoảng INR muc tiêu 2,0-3,0) qua đường uổng trong 6 tháng.

Độ tuổi trung bình là 56,9 và 89,8% bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên bị biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch vô căn.

Đối với bệnh nhân được tuyển ngẫu nhiên dùng warfarin, phần trăm trung bình thời gian trong phạm vi trị liệu (INR 2,0-3,0) là 60,9. Apixaban cho thấy giảm biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch có triệu chứng tái phat hoặc tử vong liên quan đến biến cố thuyên tắc huyet khổi tĩnh mạch qua các mức trung tâm TTR khác nhau; trong điểm tứ phân vị cao nhất của TTR theo trung tâm, nguy cơ tương đổi (Relative risk) của apixaban so với enoxaparin/warfarin là 0,79 (CI 95%, 0,39; 1,61).

Trong nghiên cứu, apixaban thể hiện tính không thua kém so với enoxaparin/warfarin trong tiêu chí đánh giá chính kết hợp biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát có triệu chứng đã được kết luận (huyết khối tĩnh mạch sâu không gây tứ vong hoặc tắc mạch phổikhông gây tử vong) hoặc tử vong liên quan đến biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (xem Bảng 10).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Tính hiệu quả của Apixaban trong điều trị ban đầu cho biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch là nhất quán giữa các bệnh nhân được điều trị tẳc mạch phổi [ngụy cơ tương đối 0,9; CI 95% (0,5; 1,6)] hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu [nguy cơ CI 95% (0,5; 1,3)].

Tính hiệu quả trong các nhóm phụ, bao gôm độ tuồi, giới tính, chỉ sô khôi cơ thể(Body MASS Index – BMI), chức năng thận, pham vi chỉ số tắc mạch phổi, vị trí cục máu đông trong huyết khối tĩnh mạch sau, và đã từng tiêm heparin trước đo nhìn chung là nhất quán.

Tiêu chí đánh giá chính về tính an toàn là xuất huyết nghiêm trọng. Trong nghiên cứu, apixaban ưu việt hơn về thống kê so với enoxaparin/warfarin trong tiêu chí đanh giá chính về tính an toàn [Nguy cơ tương đổi (Relative Risk) 0,31, khoảng tin cậy 95% (0,17; 0,55), giá trị p < 0,0001] (xem Bảng 11).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Xuất huyết nghiêm trọng đã được kết luận và xuất huyet CRNM tại bất kì vị trí phẫu thuật nào nhìn chung đều thấp hơn trong nhóm apixaban so với nhóm enoxaparin/warfarin. Xuất huyết tiêu hóa nghiêm trong theo ISTH đã được kết luận xảy ra ở 6 (0,2%) bệnh nhân điều trị bằng apixaban và 17 (0,6%) bệnh nhân điều trị bằng enoxaparin/warfarin.

NGHIÊN CỨU AMPLIFY-MỞ RỒNG

Trong nghiên cứu AMPLIFY- MỞ RỘNG, tồng cộng 2.482 bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên để điều trị bằng apixaban 2,5 mg ngày hai lần qua đường uống, apixaban 5 mg ngày hai lần qua đường uống, hoặc giả dược trong 12 tháng sau khi hoàn tất từ 6 đến 12 tháng điều trị ban đầu bằng thuốc chống đông máu. Trong số này, 836 bệnh nhân (33,7%) tham gia vào nghiên cứu AMPLIFY trước khi ghi danh vào nghiên cứu AMPLIFY-MỞ RỘNG.

Độ tuổi trung bình là 56,7 và 91,7% bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên bị biến cố thuyên tắc huyết khổi tĩnh mạch vô càn.

Trong nghiên cứu, cà hai liều apixaban đều ưu việt hơn về thống kê so với giả dược trong tiêu chí đánh giá chính của biến cổ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tói phát có triệu chứng (huyết khối tmh mạch sâu không gây từ vong hoặc tắc mạch phổi không gây tử vong) hoặc tử vong do mọi nguyên nhân (xem Bảng 12).

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Tính hiệu quá của apixaban trong phòng ngừa biến cố thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch tái phát đuợc duy trì xuyên suốt các nhóm phụ, bao gồm độ tuổi, giới tính, BMI và chức năng than.

Tiêu chí đánh giá chính về tính an toàn là xuất huyết nghiêm trọng trong suốt thời gian nghiên cứu. Trong nghiên cứu, tỷ lệ xuất huyết nghiêm trọng cho cả hai liều apixaban không có cbệnh lệch vê mặt thông kê so với giả dược. Không có chênh lệch đáng kể về thổng kê trong tỷ lệ bị xuất huyết nghiêm trọng + CRNM, không nghiêm trọng, và tất cả các loại xuất huyết giữa nhóm dùng apixaban 2,5 mg ngày hai lần và nhóm điều trị bảng giả dược (xem Bảng 13)

Apixaban la thuoc gi
Apixaban la thuoc gi

Xuất huyết tiêu hóa nghiêm trọng theo ISTH đã được giám định xảy ra ở 1 (0,1%) bệnh nhân được điều trị bằng apixaban liều 5 mg ngày hai lần, Ở bệnh nhân dùng liều 2,5 mg ngay hai lần và 1 (0,1%) bệnh nhân điều trị bằng giá dược

Cơ chế tác dụng:

Apixaban là một chất ức chế mạnh, dùng qua đường uống, ức chể trưc tiếp, thuận nghịch và có tính chọn lọc cao vị trí tác dụng của yếu tố Xa. Apixaban không đòi hỏi phải có antithrombin III để có tác dụng chổng đông máu. Apixaban ức chế yếu tố Xa tự do và yếu tố Xa đã gắn huyết khối và hoạt tính của prothrombinase. Apixaban không có tác dụng trực tiếp lên kết tập tiểu cầu nhưng gián tiếp ức chế kết tập tiểu cầu khởi phát bởi thrombin. Bằng cách ức chế yếu tố Xa, apixaban ngăn cản sự hình thành thrombin và sự phát triển cục máu đông. Các nghiên cứu tiền làm sàng của apixaban trên mô hình động vật đã chứng minh apixaban chông đông máu hiệu quả trong ngăn ngừa huyết khối ờ động mạch và tĩnh mạch ờ những liều vẫn có tác dụng duy trì cầm máu.

[XEM TẠI ĐÂY]

5.2. Dược động học:

Hấp thu: 

Sinh khả dụng tuyệt đổi của apixaban là khoảng 50% đối với liều lên đến 10 mg. Apixaban được hấp thu nhanh với nồng độ toi đa (Cmax) xuất hiện 3 đến 4 giờ sau khi dùng thuốc. Dùng cùng với thức ăn không ảnh hưởng tới AUC hay Cmax của apixaban ở liều 10 mg. Apixaban có thể dùng cung hoặc không cùng với thức ăn.

Apixaban có dược động học tuyến tính với nồng độ thuốc trong máu tăng tỷ lệ thuận với liều, đổi với các liều lên đến 10 mg dùng đường uống. Ở liều > 25 mg, sự hấp thu của apixaban bị han chế bởi tốc độ hòa tan nên sinh khả dụng giảm xuống. Các chỉ số về nồng độ apixaban thể hiện độ biến thiên từ thấp tới trung bình được phản ảnh bởi hệ số biến thiên (coefficients of variation – CV) trong từng đổi tượng và giữa các đối tượng lần lượt là -20% và -30%.

Sau khi dùng đường uống 10 mg apixaban dưới dang 2 viên nên 5 mg nghiền nát khuấy vào 30 mL nước, nồng độ thuốc trong máu là tương tự như nồng độ thuốc trong máu sau khi dùng đường uống 2 viên nên 5 mg nguyên viên. Sau khi dùng đường uống 10 mg apixaban dưới dang 2 viên nên 5 mg nghiền nát cùng 30 g táo xay nhuyễn, Cmax và AUC giảm tương ứng là 20% và 16% so với khi dùng 2 viên nên 5 mg nguyên viên. Mức giám này của nồng độ thuốc trong máu không được xem là có ý nghĩa về mặt lâm sàng.

Sau khi cho dùng một viên nên apixaban 5 mg nghiền nát phân tán trong 60 mL D5W và đưa vào qua một ống thông mũi dạ dày, nồng độ thuốc trong máu là tương tự như nồng độ thuốc trong máu đã thấy trong các thứ nghiệm lâm sàng khác có liên quan đến các đối tượng khỏe mạnh dùng đường uông liều đơn viên nên apixaban 5 mg.

Với đặc tính dược động học có thể dự đoán và tỷ lệ với liều của apixaban, kết quả sinh khá dụng từ các nghiên cứu đã được tiến hành có thể áp dụng đổi với các liều apixaban thấp hơn.

Phân bố: 

Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương ở người là khoáng 87%. Thể tích phân bổ (Vss) là khoảng 21 lít.

Chuyển hoá và đào thải:

Apixaban được thải trừ qua nhiều con đường. Ớ liều apixaban dùng trên người, khoáng 25% được thải trừ ở dang các chất chuyến hóa, với phần lớn đượcđào thải qua phàn. Thải trừ apixaban qua than chiếm khoảng 27% tổng lượng thanh thải. Thải trừ thêm qua mật và trực tiếp qua ruột được quan sát thấy lần lượt trong các nghiên cứu lâm sàng và tiền lâm sàng.

Apixaban có độ thanh thải tông cộng khoảng 3,3 L/giờ và thời gian bán thải khoảng 12 giờ.

Sự khử nhóm O-methyl và hydoroxyl hóa tại nhóm 3-oxo piperidin là những phán ứng chuyển hóa sinh học chinh. Apixaban được chuyển hóa chủ yếu qua CYP3A4/5 và một phần nhỏ qua CYP1A2, 2C8, 2C9, 2C19, và 2J2. Apixaban dạng chưa chuyển hóa là thành phần chính liên quan đến thuốc trong huyết tưcmg ở người va không có chất chuyền hóa có hoạt tính nào được tìm thấy trong máu. Apixaban là một cơ chất của các protein vận chuyển, P-gp và protein kháng ung thư vú (BCRP).

Suy thận

Suy giảm chức năng thận không gày ảnh hưởng đến nồng độ đỉnh của apixaban. Nồng độ trong máu của apixaban tăng tương ứng với độ suy giảm của chức năng thận, đánh giá qua việc đo độ thanh thải creatinin. Ỏ người bị suy thận nhẹ (đo thanh thải creatinin 51-80 mL/phút), trung bình (đo thanh thải creatinin 30-50 mL/phút) và nặng (độ thanh thải creatinin 15-29 mL/phút), nồng độ apixaban trong huyết tương (AUC) tăng lần lượt 16%, 29% và 44% so với người có độ thanh thải creatinin bình thường. Không có bằng chứng là suy thận tác động đến mối tương quan giữa nồng độ apixaban trong huyết tương và hoạt tính kháng yếu tố Xa

Ờ những đối tượng bị suy thận giai đoạn cuối (End Stage Renal Disease – ESRD), AUC của apixaban tăng lên 36% khi dùng liều đơn apixaban 5 mg ngay lập tức sau khi tham tách máu, so với AUC quan sát thấy ở đổi tượng có chức năng thận bình thường. Việc thẩm tách mau bàt đầu hai giờ sau khi dùng liều đơn apixaban 5 mg làm giảm AUC của apixaban 14% trên những đổi tượng ESRD này, tương ứng với độ thanh thải qua thẩm tách của apixaban là 18 mL/phút. Do đó, thấm tách máu nhiều khá năng không phải là một cách hiệu quả đế kiểm soat quá liều apixaban.

Suy gan

Trong một nghiên cứu so sánh 8 đổi tượng bị suy gan nhe, Child-Pugh A điểm 5 (n = 6) và điểm 6 (n = 2), và 8 đổi tượng bị suy gan trung bình (Child-Pugh B điểm 7 (n = 6) và điềm 8 (n = 2), đối chiểu với 16 đối tượng khỏe mạnh, dược động học và dược lực học liều đơn của apixaban 5 mg không thay đối ở các đối tượng bị suy gan. Các thay đối trong hoạt tính kháng yếu tố Xa và INR tương đương với nhau giữa các đối tượng bị suy gan nhẹ và trung bình và đối tượng khỏe mạnh.

Người cao tuổi

Bệnh nhân cao tuồi (trên 65 tuổi) có nồng độ trong huyết tương cao hơn so với bệnh nhân tré tuổi, với giá trị AUC trung bình cao hơn khoảng 32% và không chệnh lệch trong Cmax

Giới tính

Nồng độ trong máu của apixaban ở nữ giới cao hơn khoảng 18% so với nam giới.

Nguồn gốc dân tôc và chủng tộc

Kết quả qua các nghiên cứu pha I không cho thấy sự khác biệt rõ ràng về dược động học của apixaban giữa các đối tượng là người da trắng, người Châu Á và người da đen/người Mỹ gốc Phi. Phản tích dược động học theo quần thế trên các nhóm đối tượng bệnh nhân dùng apixaban nhìn chung là nhất quán với các kết quả của nghiên cứu pha I.

Cân năng cơ thể

Khi so sánh với những đối tượng có cân nặng từ 65 đến 85 kg thì nhóm có cân nặng > 120 kg có nồng độ apixaban trong máu thấp hơn khoảng 30% và nhóm có cân nậng < 50 kg có nồng độ apixaban trong máu cao hơn khoảng 30%.

Mối tương quan dươc đông hoc/dươc lưc hoc

Mối tương quan dược động học/dược lực học (Pharmacokinetic/Pharmacodynamic – PK/PD) giừa nồng độ apixaban trong huyết tương và nhiều tiêu chí đánh giá dược lực học (hoạt tính kháng yếu tố Xa, INR, PT, aPTT) đã được đánh giá sau khi dùng phạm vi liều rong (0,5 – 50 mg). Môi tương quan giừa nồng độ apixaban trong huyết tương và hoạt tính kháng yếu tố Xa được mô ta rỏ nhất bằng mô hình tuyến tính. Mối tương quan PK/PD quan sát được ở các bệnh nhân nhất quán vói mối tương quan thiết lập được ở các đối tượng khỏe mạnh.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

*Lưu ý:

Các thông tin về thuốc trên Pharmog.com chỉ mang tính chất tham khảo – Khi dùng thuốc cần tuyệt đối tuân theo theo hướng dẫn của Bác sĩ

Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất cứ hậu quả nào xảy ra do tự ý dùng thuốc dựa theo các thông tin trên Pharmog.com

6. Phần thông tin kèm theo của thuốc:

6.1. Danh mục tá dược:

Lỗi viên:

Lactose khan, cellulose vi tinh thê, natrị croscarmellose, natrị lauryl Sulfat, magnesi stearat.

Vỏ bao phim:

Lactose monohydrat, hypromellose, titan dioxid, triacetin, và oxid sắt vàng (viên nên 2,5mg) hoặc oxid săt đò (viên nên 5 mg).

6.2. Tương kỵ :

Không áp dụng.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Dữ liệu an toàn tiền lám sàng

Dữ liệu tiền lâm sàng thể hiện không có mối nguy hiểm đặc biệt nào cho con người dựa trên các nghiên cứu thông thường về dược lý học của tính an toàn, độc tính liều lập lại, độc tính trên gen, kha năng gây ung thư, kha năng sinh san và sự phát triển của phổi thai-thai nhi và độc tính đối với thanh thiếu niên.

Các tác dụng chính quan sát được trong các nghiên cứu đôc tính liều lặp lại là những tác dụng liên quan đến tác dụng dược lực học của apixaban trên các chỉ sổ aởíẢg máu. Trong các nghiên cứu độc tính, thấy tăng ít hoặc không tang nguy cơ xuất huyết. Tuy^dĩĩến, vì điều này có thể là do độ nhạy thấp hơn của các loài động vật so với con người, kết qua này cần được diễn giải thận trọng khi ngoại suy cho người