Baáo cáo đánh giá tác động chính sách giảm nghèo
Thực hiện Kế hoạch số 163-KH/TU ngày 17/4/2015 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tổ chức Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 22 (khóa XX), Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu dự thảo báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh từ năm 2011-2015 . Toàn văn dự thảo báo cáo như sau: Phần thứ nhất THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI CUỐI NĂM 2010 (ĐẦU NĂM 2011) 1. Số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo và tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh còn cao so với cả nước, khu vực và tập trung chủ yếu ở nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, cuối năm 2010 đầu năm 2011, toàn tỉnh có 90.109 hộ/310.932 khẩu nghèo, chiếm tỷ lệ 24,18% (cả nước 14,20%), trong đó có 21.669 hộ dân tộc thiểu số với 99.233 khẩu, chiếm tỷ trọng 24,05% trong tổng số hộ nghèo của tỉnh và chiếm tỷ lệ 75,39% tổng số hộ dân tộc thiểu số trong tỉnh; có 52.265 hộ cận nghèo, tỷ lệ 14,02% (cả nước 7,49%). Khu vực thành thị (31 phường, thị trấn) có 7.880 hộ nghèo, tỷ lệ 11,96%; khu vực nông thôn (213 xã) có 82.229 hộ nghèo, tỷ lệ 26,80%. 2. Nhiều hộ nghèo đời sống sản xuất, sinh hoạt còn nhiều khó khăn Trong 90.109 hộ nghèo toàn tỉnh, có 17.731 hộ nghèo chưa có nhà ở hoặc nhà tạm bợ, dột nát, xiêu vẹo, chiếm 19,68%; 2.347 hộ nghèo có đất ở không thuộc quyền sở hữu của hộ mà phải thuê mướn hoặc sống chung với gia đình, người thân, chiếm tỷ lệ 2,6%; 8.343 hộ nghèo chưa có điều kiện sử dụng điện phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt do thiếu điều kiện hoặc sinh sống ở vùng chưa có điện, chiếm tỷ lệ 9,26%; 25.518 hộ sử dụng nước sông, suối, ao hồ để sinh hoạt, tập trung chủ yếu ở các huyện miền núi cao. 3. Nguyên nhân nghèo đa dạng, phức tạp, nhiều hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn Ngoài nguyên nhân nghèo do yếu tố khách quan như thiên tai, tai nạn, ốm đau, rủi ro ngoài ý muốn và nguyên nhân nghèo do hậu quả của việc ban hành và tổ chức thực hiện một số cơ chế, chính sách không phù hợp, tác động xấu đến sản xuất và sinh hoạt, nhận thức của hộ dân; do thiếu tập trung lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và địa phương,... thì các nguyên nhân nghèo chủ quan (nghèo xấu) xuất phát từ một số hộ dân như nhận thức trách nhiệm không đầy đủ trong việc tự lực phấn đấu lao động để vươn lên thoát nghèo, tư tưởng muốn thụ hưởng chính sách giảm nghèo trong thời gian dài, bản thân lười lao động, không chịu tổ chức sản xuất kinh doanh; một số nguyên nhân khác như gia đình không có hoặc thiếu lao động, đất đai, tay nghề, việc làm, nguồn vốn, kiến thức và kinh nghiệm làm ăn,... cũng dẫn đến nghèo đói. Trong nhóm các nguyên nhân nghèo của hộ nghèo điều tra cuối năm 2010 thì nguyên nhân nghèo do ốm đau nặng, mắc tệ nạn xã hội có 21.173 hộ, chiếm 23,5% (cao nhất), tiếp đến là do thiếu vốn (17.680 hộ, chiếm 19,62%), thiếu lao động (13.761 hộ, chiếm 15,27%), đông người ăn theo (9.698 hộ, chiếm 10,76%), không biết cách làm ăn, không có tay nghề (9.006 hộ, chiếm 9,99%), thiếu đất canh tác có 5.940 hộ, chiếm 6,59%, có lao động nhưng không có việc làm 5.063 hộ, chiếm 5,62% cũng cần được quan tâm giải quyết. 4. Số huyện, xã và thôn nghèo, đặc biệt khó khăn của tỉnh nhiều, tỷ lệ nghèo bình quân cao, nhất là các xã nghèo miền núi, vùng dân tộc thiểu số Khu vực miền núi của tỉnh có 09 huyện, trong đó có 03 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP (Tây Giang, Phước Sơn, Nam Trà My), 03 huyện có tỷ lệ nghèo cao (trên 50%) được hưởng cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết 30a (Đông Giang, Nam Giang, Bắc Trà My); có 134 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, tỷ lệ nghèo bình quân 46,23%; có 78 xã nghèo đặc biệt khó khăn (21 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (chương trình 257), tỷ lệ nghèo bình quân 23,72% và 57 xã đặc biệt khó khăn khu vực miền núi (chương trình 135), tỷ lệ nghèo bình quân lên đến 75,75%. Phần thứ hai KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2011-2015 Từ thực trạng nghèo đói đầu năm 2011 và kinh nghiệm thực hiện công tác giảm nghèo những năm qua. Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của trung ương. UBND tỉnh chỉ đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm cơ quan thường trực Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tham mưu Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và ban hành nhiều cơ chế, giải pháp hỗ trợ giảm nghèo thiết thực, hiệu quả.
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành đã được các cấp, các ngành và các địa phương quan tâm và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thường xuyên, liên tục và có cách làm sáng tạo, hiệu quả; là thành tựu nổi bậc trong chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác giảm nghèo và được trung ương đánh giá cao, cụ thể:
2. Giai đoạn 2011-2015, đã huy động được nhiều nguồn vốn và phân bổ vốn ngân sách thực hiện chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo đúng quy định, phát huy hiệu quả Tổng vốn huy động và phân bổ thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo trên địa bàn tỉnh từ năm 2011-2015 là 7.183,459 tỷ đồng. Chi tiết tại Phụ lục số 01 đính kèm.
3. Các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo đã được chỉ đạo, tổ chức thực hiện đồng bộ, đạt nhiều kết quả, giải quyết được các khó khăn bức xúc của hộ nghèo, cận nghèo và của thôn, xã và huyện nghèo 3.1 Đã thực hiện tốt các chính sách giảm nghèo chung của quốc gia theo Nghị quyết 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ.
đ) Trợ giúp pháp lý cho 1.503 lượt người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg và người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã nghèo theo Quyết định số 59/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó trợ giúp pháp lý tại 03 huyện nghèo theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg 1.072 người/12 đợt trợ giúp lưu động và thành lập, củng cố 32 Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý tại 32 xã của 03 huyện nghèo để sinh hoạt và trợ giúp pháp lý tại địa phương.
Cấp 50 tỷ đồng (2011-2014) đầu tư xây dựng các công trình nước sinh hoạt hỗ trợ nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 1592/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; 24,020 tỷ đồng đầu tư 09 điểm định canh, định cư tập trung và xen ghép cho đồng bào dân tộc thiểu số theo Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, Quyết định số 33/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ nâng cao đời sống cho 773.067 nhân khẩu thuộc hộ nghèo vùng khó khăn theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 71,613 tỷ đồng (như cấp không giống cây trồng (lúa, ngô, đậu,...), giống vật nuôi (gà, cá nước ngọt...), muối và tiền mặt; hỗ trợ tiền điện cho 297.204 hộ nghèo, kinh phí 106,993 đồng,... 3.2 Triển khai hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững (Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ) - Chi tiết tại phụ lục số 1
3.3 Các chính sách hỗ trợ giảm nghèo đặc thù của tỉnh ban hành đã được triển khai hiệu quả, góp phần trợ giúp người nghèo, cận nghèo, địa phương miền núi giải quyết khó khăn, bức xúc về y tế, giáo dục, cơ sở hạ tầng; người thoát nghèo được tiếp tục hỗ trợ (y tế, giáo dục, tín dụng, thưởng) để thoát nghèo bền vững, tạo nhận thức mới trong công tác giảm nghèo và thực hiện công bằng xã hội.
đ) Chính sách cho vay hộ nghèo, giải quyết việc làm: Từ năm 2011-2015, ngân sách tỉnh đã bố trí 44 tỷ đồng để bổ sung vào nguồn vốn cho Chi nhánh Ngân hàng CSXH để cho vay theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, gồm cho vay hộ nghèo (24 tỷ đồng) và giải quyết việc làm (20 tỷ đồng).
4. Thông qua việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tác động trực tiếp từ các chương trình, dự án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo đã đạt và vượt so với Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra 4.1 Kết quả thực hiện mục tiêu chung Giai đoạn 2011-2015, trong điều kiện là tỉnh có tỷ lệ nghèo cao (2010: 24,18%) và cao nhất khu vực (17,26%) và gấp 02 lần so với cả nước (14,2%), thiên tai, dịch bệnh và suy giảm kinh tế đã tác động, ảnh hưởng lớn đến công tác đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo, nhưng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Quảng Nam đã quyết tâm, tập trung nỗ lực phấn đấu và đã hoàn thành vượt mục tiêu giảm nghèo mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đã đề ra là "Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm 2,5% - 3%/năm". Đồng thời, thông qua tác động từ các chương trình, chính sách hỗ trợ giảm nghèo, tình hình đời sống của người dân nói chung, của người nghèo, cận nghèo, thôn nghèo, xã nghèo nói riêng đã được cải thiện rõ rệt, nhất là về y tế, giáo dục và nhà ở. Nhiều công trình cơ sở hạ tầng tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn được đầu tư xây dựng theo tiêu chí nông thôn mới, nhất là hệ thống giao thông, trường học, trạm y tế và công trình thuỷ lợi ngày càng hoàn thiện, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông, phát triển sản xuất, giảm dần khoảng cách giữa đồng bằng và miền núi. Tỷ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh và các huyện nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn giảm nhanh, đạt và vượt mục tiêu mà Chính phủ đề ra tại Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020 (giảm 02%/năm, trong đó các huyện, xã nghèo giảm 4%/năm). 4.2 Kết quả thực hiện mục tiêu giảm nghèo 4.2.1 Về kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo (Chi tiết từng địa phương chia theo từng năm tại Phụ lục số 02 đính kèm)
c.1 Tỷ lệ giảm hộ nghèo chung của 06 huyện nghèo (theo NQ 30a/2008/NQ-CP: Nam Trà My, Tây Giang, Phước Sơn; Quyết định số 615/QĐ-TTg: Bắc Trà My, Quyết định số 293/QĐ-TTg: Nam Giang, Đông Giang) đạt và vượt so với mục tiêu của Chính phủ và của tỉnh quy định (giảm bình quân mỗi năm 4% trở lên), cụ thể: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 69,14% năm 2010 xuống còn 49,9% năm 2014, dự kiến giảm còn 44,6% năm 2015, bình quân mỗi năm giảm 4,91%/năm, trong đó 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 74,98% năm 2010 xuống còn 53,70% năm 2014, dự kiến giảm còn 48% năm 2015, bình quân giảm 5,4%/năm, vượt mục tiêu Nghị quyết 30a. c.2 Tỷ lệ hộ nghèo các xã thuộc Chương trình 135 giảm bình quân 6,55% từ 75,75% năm 2010 (của 57 xã) xuống còn 47,62% năm 2014, dự kiến giảm còn 43% vào cuối năm 2015 (85 xã). Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo của các xã nghèo thuộc Chương trình 135 đạt và vượt so với mục tiêu của Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ (4%/năm).
4.2.2 Về kết quả giảm tỷ lệ hộ cận nghèo Tỷ lệ hộ cận nghèo giảm chậm, bình quân mỗi năm giảm 1,4% (từ 14,02% năm 2010, giảm còn 9,15% năm 2014). Dự kiến giảm còn 7% cuối năm 2015. Mức giảm tỷ lệ hộ cận nghèo chưa đạt mục tiêu theo kế hoạch đề ra (theo Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011, giảm còn dưới 5% vào năm 2015, bình quân giảm 02%/năm). Nguyên nhân là do số hộ nghèo vươn lên ở cận nghèo chưa thoát qua chuẩn cận nghèo, mặt khác số hộ có mức sống trên chuẩn cận nghèo có nguy cơ rơi cận nghèo nhiều, nhất là do nguy cơ thiên tai, dịch bệnh và thiếu việc làm, thất nghiệp, không có đất sản xuất, một mặt một số địa phương đưa hộ nghèo lên cận nghèo để giảm tỷ lệ nghèo theo kế hoạch hoặc tránh "xung đột", "mất lòng" với hộ dân (hộ cận nghèo được hưởng một số chính sách ưu đãi về y tế, tín dụng). 4.2.3 Về kết quả giảm số xã nghèo Toàn tỉnh giảm được 02 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo (Chương trình 257), đó là xã Tam Phú, Tam Thanh của thành phố Tam Kỳ (02 xã trên đã được công nhận xã nghèo ĐBKK vùng bãi ngang ven biển và được đầu tư kể từ năm 2004). II. ĐÁNH GIÁ CHUNG 1. Mặt được
2. Mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.1 Mặt tồn tại, hạn chế
đ) Công tác lập kế hoạch đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án giảm nghèo còn nhiều hạn chế, thiếu chủ động, lập thủ tục đầu tư xây dựng công trình còn quá chậm, công trình phân tán, thiếu tập trung, nguồn vốn phân bổ dàn trải; một số dự án, chính sách tổ chức thực hiện quá chậm trễ, thiếu đôn đốc.
2.2 Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
Phần thứ ba MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐẾN NĂM 2020
1. Mục tiêu chung Tiếp tục tạo điều kiện cho hộ nghèo, hộ cận nghèo tự lực vươn lên phát triển kinh tế, có việc làm, tăng thu nhập, thụ hưởng các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội nhằm cải thiện, nâng cao điều kiện sống, thực hiện công bằng xã hội; tăng cường đầu tư để nâng cao chất lượng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trên địa bàn tỉnh, ưu tiên đầu tư cho khu vực miền núi, nông thôn, vùng dân tộc thiểu số. 2. Mục tiêu cụ thể Tiếp tục duy trì mức giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân chung toàn tỉnh mỗi năm từ 2,5%-03%, trong đó khu vực đồng bằng (09 huyện, thị, thành phố) giảm từ 1,5% - 02%/năm, khu vực miền núi giảm từ 05% - 6%; các huyện nghèo, xã nghèo giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm ít nhất 6%; giảm tỷ lệ hộ cận nghèo mỗi năm từ 1,5- 02%. Không còn huyện nghèo theo tiêu chí quy định. Tiếp tục hỗ trợ đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các huyện nghèo, xã nghèo, thôn nghèo đặc biệt khó khăn theo bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới. II. NHIỆM VỤ 1. Nhiệm vụ chung
đ) Thực hiện sắp xếp, tổ chức bộ máy cán bộ giảm nghèo cấp tỉnh đến cấp xã; đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực cho cán bộ làm công tác giảm nghèo, ưu tiên cho cán bộ cấp xã ở các xã nghèo, thôn ĐBKK.
2. Nhiệm vụ cụ thể, trước mắt của năm 2015
đ) Tổng kết, đánh giá chương trình hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015. Đề xuất Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. III. GIẢI PHÁP 1. Giải pháp về tổ chức thực hiện
đ) Chỉ đạo hình thành đội ngũ điều tra viên chuyên nghiệp, có đủ năng lực, đạo đức, trình độ chuyên môn, am hiểu địa bàn, thực tế để trực tiếp thực hiện điều tra, rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo chính xác, công bằng, không bỏ sót đối tượng.
2. Giải pháp về vốn
3. Giải pháp cơ chế, chính sách
- Cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất cho các huyện miền núi có tỷ lệ nghèo cao (chưa được hưởng chính sách hỗ trợ đặc thù của Nghị quyết 30a): Áp dụng theo nội dung tại điểm A (Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập), mục II, phần II Nghị quyết 30a. - Cơ chế hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã có tỷ lệ nghèo cao (từ 25% trở lên) và cận nghèo cao (từ 10% trở lên) chưa được hưởng cơ chế hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng của các xã nghèo (CT 135, CT 257) thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo, của Chương trình nông thôn mới được hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng theo cơ chế hỗ trợ của Chương trình giảm nghèo, mức hỗ trợ bằng 50% so với mức hỗ trợ của trung ương đối với xã nghèo. - Ban hành chính sách hỗ trợ đối với hộ nghèo thuộc diện chính sách bảo trợ xã hội (không có thành viên nào trong hộ có khả năng lao động, có người hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội để đảm bảo đạt tiêu chí mức sống tối thiểu (hay Chuẩn phúc lợi xã hội đầy đủ: dự kiến ở khu vực thành thị là 1,3 triệu đồng/người/tháng; ở khu vực nông thôn là 01 triệu đồng/người/tháng). 4. Giải pháp về tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giảm nghèo
- Cấp xã: Bố trí mỗi xã, phường, thị trấn 01 cán bộ theo dõi chuyên trách công tác giảm nghèo, làm việc theo chế độ hợp đồng. - Cấp huyện: Tùy theo điều kiện về biên chế, ngân sách địa phương, cấp huyện bổ sung biên chế cho phòng Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc cho phép hợp đồng thêm lao động để theo dõi công tác giảm nghèo. - Cấp tỉnh: Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Văn phòng giảm nghèo, bổ sung chức năng, nhiệm vụ cho Văn phòng giảm nghèo để theo nhiệm vụ phát sinh và bố trí đủ kinh phí từ ngân sách tỉnh để đảm bảo cho Văn phòng giảm nghèo hoạt động hiệu quả. |