Bài giảng kế toán kho bạc nhà nước năm 2024

  • 1. VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU TRONG ĐIỀU KIỆN TABMIS MÃ TÀI LIỆU: 80691 ZALO: 0917.193.864 Dịch vụ viết bài điểm cao :luanvantrust.com Chuyên ngành : Kế toán Mã số: 60.34.30 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Đà Nẵng - Năm 2014
  • 2. hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 2: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 06 tháng 10 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  • 3. cấp thiết của đề tài Ngày 1/4/1990 hệ thống Kho bạc Nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính chính thức được thành lập và đi vào hoạt động trên phạm vi cả nước. Suốt chặng đường 24 năm xây dựng và phát triển, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan Ban ngành Trung ương, địa phương Kho bạc Nhà nước đã phát triển nhanh, toàn diện và bền vững. Cùng với sự phát triển đó, vai trò và phạm vi hoạt động của Kho bạc Nhà nước cũng không ngừng được nâng cao và mở rộng. Trong chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020, mục tiêu xây dựng Kho bạc Nhà nước hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định vững chắc, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn lực. Với chức năng tổng kế toán nhà nước của Kho bạc Nhà nước, công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội của đất nước. Kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước nói chung và tại Kho bạc Nhà nước quận nói riêng là một trong những nội dung quan trọng tác động trực tiếp, toàn diện đến chất lượng quản lý và điều hành nền kinh tế xã hội ở địa phương và nền kinh tế quốc gia. Tháng 3 năm 2010, Kho bạc Nhà nước Hải Châu chính thức tham gia Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (gọi tắt là TABMIS – Treasury And Budget Management Information System) là cấu phần quan trọng nhất của Dự án “Cải cách Quản lýTài chính công”. Chế độ kế toán Nhà nước hiện nay áp dụng cho hệ thống TABMIS được ban hành theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện kế toán
  • 4. dụng cho Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS) và công văn 388/KBNN-KTNN ngày 01/03/2013 của KBNN về việc hướng dẫn thực hiện KTNN áp dụng cho Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS). Trong quá trình thực hiện, những năm qua công tác kế toán ngân sách tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu đã đạt nhiều kết quả tốt đẹp. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại, vướng mắc, cần phải hoàn thiện như hoàn thiện về chứng từ kế toán, xử lý thông tin, báo cáo kế toán…để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý tài chính Nhà nước, đáp ứng yêu cầu đổi mới của cơ chế kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập với nền kinh tế thế giới. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, đề tài: “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS” được nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng yêu cầu đó. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS. Từ đó đưa ra các giải pháp, nhằm hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng công tác kế toán ngân sách nhà nước tại KBNN Hải Châu trong điều kiện TABMIS? - Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại KBNN Hải Châu trong điều kiện TABMIS? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện thực
  • 5. nghiên cứu của luận văn là trong thời gian bắt đầu thực hiện hệ thống TABMIS (từ tháng 3 năm 2010 đến nay). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế quá trình hoạt động của bộ máy kế toán, các quy trình nghiệp vụ để nắm bắt, hiểu rõ được công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện thực hiện TABMIS. + Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thu thập số liệu về thu, chi ngân sách nhà nước, các văn bản, chế độ liên quan đến công tác kế toán. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp tổng hợp, phươngpháp so sánh đối chiếu…giúp cho quá trình trình bày luận văn được rõ ràng và thuận lợi. + Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phỏng vấn các cán bộ có liên quan đến công tác kế toán. 6. Kết cấu của luận văn Nội dung luận văn gồm có 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước cấp quận, huyện. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS. Chương 3: Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong điều kiện TABMIS” là đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với yêu cầu của công cuộc cải cách hành chính
  • 6. phát triển ngành Kho bạc. Hệ thống Kho bạc Nhà nước chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990, trong quá trình hoạt động của hệ thống Kho bạc Nhà nước Việt Nam luôn có những chính sách đổi mới và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ và các chính sách chế độ của Nhà nước, để đáp ứng với sự phát triển toàn diện của đất nước. Đã có những nghiên cứu, bài báo viết về Kho bạc Nhà nước với nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số nghiên cứu với các nội dung cơ bản sau: Trong bài viết của Thạc sĩ Ngô Hải Trường “Để TABMIS trở thành nguồn cung cấp thông tin đầu vào chính của tổng kế toán Nhà nước” đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 121 tháng 7/2012 có thể thấy rõ những kết quả đạt được khi triển khai TABMIS và đưa ra một số giải pháp để TABMIS trở thành nguồn cung cấp thông tin đầu vào chính của tổng kế toán nhà nước trong thời giantới. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả chỉ mới đưa ra các giải pháp về hệ thống báo cáo, an toàn bảo mật thông tin mà chưa đưa ra các giải pháp về quy trình xử lý các nghiệp vụ kế toán. Bài viết của Thạc sĩ Phan Quảng Thống “Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu cân đối ngân sách nhà nước 2013” đăng trên Tạp chí Ngân quỹ Quốc gia số 129 tháng 3/2013 đã nêu lên tình hình thu – chi NSNN năm 2012. Qua đó đưa ra một số giải pháp về cân đốingân sách nhà nước năm 2013. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả chưa đi sâu phân tích nguyên nhân thiếu hụt thu NSNN của ngân sách địa phương năm 2012. Bài viết của tác giả Phạm Thị Thanh Hương “Kiểm soát, phòng ngừa rủi ro trên chương trình TABMIS” đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 131 tháng 05/2013 nêu lên tầm quan trọng của hệ thống tài khoản trên TABMIS. Từ đó xác định việc quản
  • 7. dụng tài khoản một cách hiệu quả. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả đã đưa ra các biện pháp chưa tối ưu, kết quả mang lại không cao. Thạc sĩ Phạm Bình với bài viết “Triển khai thực hiện cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước trong điều kiện vận hành TABMIS” đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 138 tháng 12/2013 đã nhận định quản lý, kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước là một khâu quan trọng trong chu trình quản lý chi ngân sách nhà nước, góp phần từng bước thực hiện cải cách tài chính công theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng vận hành TABMIS. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giảchưa phân tích một số khó khăn trong việc hướng dẫn với các đơn vị giao dịch thực hiện cam kết chi mà chỉ tập trung vào những khó khăn trong việc xử lý nghiệp vụ. Và còn một số luận văn đề cập đến công tác kế toán trong điều kiện thực hiện TABMIS như: - Tác giả Nguyễn Văn Hóa với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tại Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng trong điều kiện sử dụng phần mềm TABMIS” (Năm 2012). Với đề tài này tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống TABMIS, tác giả đã nêu lên sự cần thiết phải hình thành hệ thống TABMIS, các phân hệ chính, các quy trình trên TABMIS. Đồng thời tác giả cũng đã nghiên cứu về kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS tại KBNN Đà Nẵng, đã đưa ra các bằng chứng về số liệu thu, chi NSNN để nội dung phân tích được rõ hơn. Nhưng tác giả chưa nghiên cứu sâu vào nghiệp vụ kế toán liên quan đến ngân sách nhà nước để thấy rõ những khó khăn vướng mắc khi thực hiện TABMIS.
  • 8. Đinh Thị Thúy Minh với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại KBNN Hòa Vang trong điều kiện vận hành TABMIS” (Năm 2013). Với đề tài này, tác giả cũng nghiên cứu về hệ thống TABMIS, nhưng đã nghiên cứu chuyên sâu về kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước khi thực hiện TABMIS, đi sâu nghiên cứu các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến ngân sách nhà nước và nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên tại Kho bạc Nhà nước Hòa Vang chưa phát sinh kế toán cam kết chi thường xuyên, thu ngân sách qua chương trình TCS_TT, từ TCS-TT chuyển dữ liệu sang TABMIS, chưa tham gia vào chương trình thanh toán song phương, nên quá trình thực hiện, vẫn còn gặp một số khó khăn vướng mắc chưa được nghiên cứu trong đề tài. Tóm lại các luận văn này đều là những công trình khoa học có giá trị cao trên địa bàn được nghiên cứu. Nhìn chung các đề tài đã hệ thống hóa được những lý thuyết về NSNN và các hoạt động nghiệp vụ của KBNN. Với cách tiếp cận nghiên cứu khác nhau, phạm vi nghiên cứu khác nhau, bằng việc kết hợp các phương pháp quan sát, thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh đối chiếu….Các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về hệ thống TABMIS, sự cần thiết phải hình thành TABMIS, các nghiệp vụ hạch toán kế toán theo chế độ quy định áp dụng cho TABMIS, nghiên cứu chuyên sâu các nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến ngân sách nhà nước và Kho bạc.Đồng thời các tác giả đã nêu lên những khó khăn, vướng mắc khithực hiện công tác kế toán trong điều kiện thực hiện TABMIS, đềxuất một số giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn trong công tác kế toán NSNN và hiện nay một số hạn chế đã được hoàn thiện trên TABMIS nhưng quá trình thực hiện vẫn còn một số tồn tại. Tuy nhiên tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu chưa có công trình nào nghiên
  • 9. tác kế toán ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu. Qua công tác thực tế tại đơn vị, tác giả nhận thấy công tác kế toán ngân sách nhà nước còn có những nội dung cần phải hoàn thiện. Vì vậy vấn đề được nghiên cứu trong luận văn là hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại KBNN Hải Châu trong điều kiện TABMIS.
  • 10. LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẤP QUẬN, HUYỆN 1.1. NH NG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nƣớc 1.1.2. Nội dung thu chi ngân sách nhà nƣớc a. Thu ngân sách nhà nước b. Chi ngân sách nhà nước 1.1.3. Phân cấp quản lý trong hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc a. Kho bạc Nhà nước b. Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương c. Kho bạc Nhà nước quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh 1.2. KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC QUẬN, HUYỆN 1.2.1. Khái niệm kế toán ngân sách nhà nƣớc 1.2.2. Đối tƣợng kế toán ngân sách nhà nƣớc Theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, đối tượng của kế toán ngân sách nhà nước là: Tiền và các khoản tương đương tiền; Các khoản thu, chi NSNN theo các cấp ngân sách, các khoản thu, chi các quỹ tài chính khác của Nhà nước; Các khoản vay và tình hình trả nợ vay của NSNN; Các khoản thanh toán trong và ngoài hệ thống KBNN; Tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN: tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi của các đơn vị, tổ chức, cá nhân tại KBNN; Các khoản kết dư NSNN các cấp; Dự toán và phân bổ dự toán kinh phí các cấp; Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn; Các loại tài sản của Nhà nước được quản lý tại KBNN. 1.2.3. Kế toán thu ngân sách nhà nƣớc cấp quận, huyện
  • 11. thu ngân sách nhà nước cấp quận, huyện b. Chứng từ kế toán Mẫu chứng từ thu ngân sách nhà nước theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm các mẫu: Lệnh thu ngân sách nhà nước; Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; Lệnh hoàn trả thu ngân sách nhà nước; Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước; Bảng kê giấy nộp tiền vào ngân sách; Giấy đề nghị điều chỉnh thu ngân sách nhà nước; Lệnh ghi thu ngân sách nhà nước; Lệnh chuyển Có. c. Tài khoản kế toán Thu NSNN sử dụng tài khoản loại 7. Loại tài khoản này dùng để phản ánh số thu NSNN và số điều tiết cho NS các cấp: NS trung ương, NS thành phố, NS quận, NS phường. Kế toán chi tiết thu NSNN theo các tiêu thức sau: cấp ngân sách, niên độ ngân sách, theo tính chất khoản thu, theo mục lục NSNN, mã số đối tượng nộp thuế, mã nguồn ngân sách (nếu có), mã loại hình xuất nhập khẩu. d. Sổ kế toán Sổ kế toán bao gồm Sổ cái và các Sổ chi tiết. Sổ kế toán dùng trong kế toán thu NSNN gồm sổ cái tài khoản thu NSNN các cấp, sổ chi tiết thu ngân sách nhà nước mở cho từng địa bàn thu ngân sách. e. Báo cáo kế toán liên quan kế toán thu ngân sách - Báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán quản trị. 1.2.4. Kế toán chi ngân sách nhà nƣớc quận, huyện a. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước quận, huyện b. Chứng từ kế toán
  • 12. chi ngân sách nhà nước theo Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. Bao gồm các mẫu: Lệnh chi tiền; Giấyrút dự toán ngân sách; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Giấy nộp trảkinh phí; Phiếu điều chỉnh số liệu ngân sách; Giấy rút dự toán bổ sung từ ngân sách cấp trên. c. Tài khoản kế toán Sử dụng tài khoản loại 3. Loại tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư, chi chương trình mục tiêu và chi kinh phí ủy quyền của NSNN các cấp. Ngoài ra, nhóm các tài khoản loại này còn sử dụng để theo dõi tình hình cấp vốn đầu tư từ các nguồn vốn khác không thuộc NSNN. d. Sổ kế toán Kế toán chi ngân sách nhà nước sử dụng các sổ sau: sổ cái tài khoản trong bảng; sổ chi tiết tài khoản; sổ tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách; sổ chi tiết theo dõi tình hình sử dụng dự toán ngân sách nhà nước. e. Báo cáo kế toán liên quan chi ngân sách - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị 1.2.5. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc 1.3 KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRONG ĐIỀU KIỆN VẬN HÀNH TABMIS 1.3.1 Đ c điem hệ thống TABMIS Hệ thống Thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc (TABMIS – Treasury And Budget Management Information System) ra đời hiện đại hóa công tác quản lý ngân sách. Mục tiêu của TABMIS là:
  • 13. hóa công tác quản lý NSNN từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách, báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của BTC. - Nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công. - Hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng ngân sách. - Đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập của quốc gia. 1.3.2 Kế toán thu chi ngân sách nhà nƣớc trong điều kiện TABMIS a. Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán Hệ thống tổ hợp tài khoản kế toán trong kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS (viết tắt là COA) là tổ hợp tài khoản kế toán gồm 12 phân đoạn mã do Bộ Tài chính quy định phục vụ cho việc hạch toán kế toán chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo yêu cầu quản lý, điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. Tên và số lượng ký tự của từng đoạn mã trong hệ thống tổ hợp tài khoản kếtoán được quy định như sau: STT Mã Số ký tự 1 Mã quỹ 2 2 Mã tài khoản kế toán 4 3 Mã nội dung kinh tế 4 4 Mã cấp ngân sách 1 5 Mã đơn vị có quan hệ với ngân sách 7 6 Mã địa bàn hành chính 5 7 Mã chương 3 8 Mã ngành kinh tế 3 9 Mã CTMT, DA và hạch toán chi tiết 5
  • 14. 4 11 Mã nguồn ngân sách nhà nước 2 12 Mã dự phòng 3 Kế toán thu NSNN sử dụng các TK loại 7, loại 1, hạch toán chi tiết mã cơ quan thu (Mã ĐVQHNS của cơ quan thu). Tài khoản kế toán sử dụng để hạch toán chi ngân sách nhà nước là các tài khoản thuộc loại 8 - Các khoản chi, tài khoản 15XX và các tài khoản liên quan. b. Chứng từ kế toán Có quy định thêm tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán tuyệt đối không đư c k b ng mực màu đen Đơn vị giao dịch phải chuyển chứng từ kế toán đến KBNN không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày lập. c. Sổ kế toán Có 2 loại sổ kế toán trong TABMIS là sổ kế toán dưới dạng biểu mẫu theo quy định và sổ kế toán dưới dạng dữ liệu trong hệ thống. d. Báo cáo kế toán Báo cáo kế toán thu NSNN là các báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước theo niên độ, báo cáo thu và vay của ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách và các báo cáo kế toán quản trị theo yêucầu quản lý. Báo cáo kế toán chi NSNN là báo cáo chi NSNN các cấp, báo cáo chi NSNN theo mục lục ngân sách và các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý. 1.3.3 Quyết toán ngân sách nhà nƣớc Quyết toán thu chi ngân sách nhà nước là việc tổng hợp, phân tích số liệu kế toán liên quan đến các hoạt động thu, chi ngân sách
  • 15. một niên độ kế toán. Nội dung của quyết toán thu chi ngân sách nhà nước gồm: Kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp, phân tích số liệu kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán. Kỳ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS gồm: kỳ kế toán, kỳ kế toán năm, kỳ chỉnh lý. KÉT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU TRONG ĐIỀU KIỆN TABMIS 2.1. GIỚI THIỆU VỀ KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU 2.1.1. Sự ra đời và phát trien của Kho Bạc Nhà nƣớc Hải Châu Châu 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nƣớc Hải Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hải Châu được quy định tại Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010 quy định nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu của KBNN quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước. a. Chức năng b. Nhiệm vụ và quyền hạn 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nƣớc Hải Châu Cơ cấu tổ chức tại KBNN Hải Châu cụ thể như sau :
  • 16. 1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hải Châu - Ban lãnh đạo gồm có Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Giám đốc điều hành tất cả hoạt động trong đơn vị và phụ trách tổ Kho quỹ. 2 Phó Giám đốc phụ trách tổ Kế toán và tổ Tổng hợp – Hành chính. - Các tổ nghiệp vụ gồm có 3 tổ: tổ Tổng hợp-Hành chính, tổ Kế toán và tổ Kho quỹ. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU KHI THỰC HIỆN TABMIS 2.2.1. Kế toán thu ngân sách nhà nƣớc a. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước b. Chứng từ kế toán c. Tài khoản kế toán Mã tài khoản kế toán được Kho bạc Hải châu sử dụng tài khoản thu ngân sách nhà nước 7111, Tạm thu ngoài cân đối ngân sách 7112, Thu chuyển giao các cấp ngân sách 7311, thu chuyển nguồn giữa các năm ngân sách 7411, thu kết dư ngân sách 7911. d. Sổ kế toán
  • 17. thu NSNN gồm có Liệt kê chứng từ; Bảng kê chứng từ nộp ngân sách; Bảng kê giấy nộp tiền vào NSNN; Sổ cái tài khoản các tài khoản thu ngân sách nhà nước. e. Báo cáo kế toán Báo cáo thu và vay của NSNN niên độ; Báo cáo thu và vay của NSNN theo mục lục NSNN niên độ; Báo cáo chi tiết chứng từ thực hiện kiến nghị của kiểm toán nhà nước; Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của kiểm toán nhà nước. 2.2.2. Kế toán chi ngân sách nhà nƣớc a. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước b. Chứng từ kế toán c. Tài khoản kế toán: Kế toán chi ngân sách nhà nước sử dụng các tài khoản: các tài khoản tạm ứng 1513,1523, 1526, 1531, thực chi 8113, 8123, 8126, chi đầu tư XDCB 8211, 8311, 8411, Chi chuyển giao 8311, chi chuyển nguồn 8411 và một số tài khoản khác d. Sổ kế toán Ngoài các sổ chi tiết tài khoản và sổ cái tài khoản, kế toán chi ngân sách nhà nước còn sử dụng các sổ: Sổ tổng hợp theo dõi dự toán ngân sách, Sổ chi tiết theo dõi tình hình sử dụng dự toán ngân sách để theo dõi dự toán kinh phí của đơn vị sử dụng ngân sách, liệt kê chứng từ. Minh họa sổ kế toán chi ngân sách (Xem phụ lục 03) e. Báo cáo kế toán Báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị: KBNN Hải Châu lập các báo cáo tháng, báo cáo năm theo mẫu quy định. 2.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc
  • 18. thuẫn về các văn bản hƣớng dẫn thực hiện kế toán ngân sách nhà nƣớc a. Kế toán thu ngân sách nhà nước b. Kế toán chi ngân sách nhà nước 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU TRONG ĐIỀU KIỆN TABMIS 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc a. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán áp dụng cho hệ thống TABMIS được chi tiết đầy đủ 12 đoạn mã phù hợp với màn hình nhập số liệu tại các phân hệ của TABMIS. b. Tài khoản kế toán Cơ sở dữ liệu của TABMIS được quản lý tập trung, trong khi chương trình KTKB trước đây quản lý phân tán; đối với việc hạch toán kế toán, TABMIS thực hiện hạch toán theo tổ hợp tài khoản gồm 12 đoạn mã độc lập. Mỗi đoạn mã chứa đựng thông tin khác nhau như mã quỹ, mã nội dung kinh tế, mã tài khoản kế toán,…nên hệ thống TABMIS rất thuận tiện cho việc kết xuất báo cáo, truy vấn thông tin, qua đó có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quản lý, điều hành ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc. Có thể nhận thấy cách quản lý tài khoản giao dịch với KBNN tại TABMIS khoa học hơn, việc theo dõi trên hệ thống quá trình giao dự toán, thựchiện nhiệm vụ chi của đơn vị chỉ thông qua mã đơn vị quan hệ ngân sách mà chương trình trước đây không làm được điều này. c. Sổ kế toán Sổ kế toán phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung kinh tế và trình tự thời gian. Có thể kết xuất sổ chi tiết
  • 19. thức khác nhau để phục vụ cho yêu cầu công việc. d. Báo cáo kế toán Hệ thống TABMIS hỗ trợ đắc lực cho công tác khai thác số liệu lập báo cáo thu, chi NSNN theo nhiều tiêu thức phục vụ yêu cầu quản lý, điều hành NSNN kịp thời và thuận lợi. Đặc biệt là đối với cơ quan Tài chính thì hệ thống TABMIS thực sự đem lại lợi ích cao, cụ thể như: giảm tải được việc hạch toán các khoản thu, chi ngân sách, việc nhận báo cáo bằng giấy từ kho bạc… Tại một số báo cáo như báo cáo thu B2-01/BC-NS/TABMIS; Báo cáo chi B3-01/BC- NS/TABMIS thông tin trên báo cáo này được theo dõi chi tiết theo từng lĩnh vực thu, chi. Các chỉ tiêu này phục vụ cho công tác phân tích đánh giá tốc độ tăng trưởng của các lĩnh vực, các ngành; đồng thời phân tích cơ cấu chi của các lĩnh vực, phục vụ cho công tác điều hành, hoạch định chính sách phát triển kinh tế xã hội của các cơ quancó thẩm quyền. 2.3.2. Những m t hạn chế a. Kế toán thu ngân sách nhà nước * Về chứng từ kế toán Quy định về việc ký trên chứng từ kế toán: Theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 quy định tất cả các chữ ký trên chứng từ kế toán tuyệt đối không được ký bằng mực màu đen. Điều này gây khó khăn cho kế toán thu NSNN trong việc hướng dẫn cho khách hàng. * Về xử l thông tin - Tốc độ đường truyền: còn chậm về tốc độ xử lý, có khi bị treo. - Phân quyền khai báo mã tỷ lệ phân chia: Việc đăng ký này tốn nhiều thời gian dẫn đến giao diện số liệu thu NSNN sang hệ
  • 20. kịp thời, nhanh chóng làm cho các báo cáo sẽ không phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản thu ngân sách nhà nước. b. Chi ngân sách nhà nước * Về chứng từ kế toán Biểu mẫu chưa rõ ràng đảm bảo cho việc hạch toán và kiểm soát chi NSNN: - Mẫu Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước - Mẫu Bảng kê chứng từ thanh toán: * Về tài khoản kế toán - Quản lý tài khoản kế toán: Việc đăng ký mở tài khoản giao dịch của đơn vị sử dụng ngân sách tại KBNN chưa thực hiện trên phần mềm TABMIS. - Không có mã niên độ ngân sách: việc hạch toán dễ nhầm lẫn, gặp khó khăn trong việc lấy số liệu. * Về báo cáo kế toán Các khoản chi chưa được tính công thức báo cáo: Báo cáo B3- 01/BC-NS/TABMIS còn tồn tại các khoản chi chưa được tính vàocông thức báo cáo. * Về xử l thông tin - Kết hợp chéo các đoạn mã - Mã ngân hàng: chưa cập nhật tên ngân hàng mới trong hệ thống TABMIS. - Kiểm soát tồn quỹ ngân sách: tồn quỹ ngân sách cấp quận, cấp phường trên TABMIS chưa kiểm soát và không khống chế khi không còn tồn quỹ ngân sách. Công tác này kế toán phải theo dõi bằng thủ công mất thời gian và chưa chặt chẽ và không an toàn.
  • 21. đường truyền: còn chậm nên có trường hợp đơn vị giao dịch đã nhận được chứng từ báo có nhưng kinh phí chưa có trong tài khoản. - Phân quyền trên hệ thống: việc xin cấp user sử dụngchương trình TABMIS hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ của từng cán bộ công chức được tuyển dụng mới hoặc thay đổi vị trí công tác mất thời gian, ảnh hưởng đến việc xử lý các nghiệp vụ kế toán. c. Quyết toán ngân sách nhà nước - Chức năng truy vấn quỹ: Không truy vấn được số phát sinh từng quý. - Đối chiếu kinh phí ngân sách: đối chiếu số liệu ngân sách đến 31/12 là không cần thiết, vì trong bảng đối chiếu số liệu quý 4 đã có số liệu lũy kế. - Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cơ quan trong chấp hành ngân sách: Việc phân công phân định chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cơ quan trong chấp hành ngân sách cũng còn chưa phù hợp. d. Một số nội dung khác - Kế toán cam kết chi: Thông tư 113/2008/TT-BTC đã có hiệu lực từ năm 2009, nhưng thật sự chưa đi vào thực tế. - Tính lãi tiền gửi ngân hàng và phí chuyển tiền ngoài hệ thống: TABMIS chưa hỗ trợ việc tính lãi tiền gửi ngân hàng và phí chuyển tiền ngoài hệ thống. - Các chức danh quy định trên sổ chi tiết: chưa có đủ các chức danh quy định trên các sổ. - Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán: Sổ chi tiết quá dài, gây lãng phí về giấy, thời gian và kho lưu trữ. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  • 22. CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU TRONG ĐIỀU KIỆN TABMIS 3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU 3.1.1. Định hƣớng phát trien ngành Kho bạc Nhà nƣớc nói chung và Kho bạc Nhà nƣớc Hải Châu nói riêng 3.1.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Châu 3.1.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Châu a. Yêu cầu hoàn thiện b. Nguyên tắc hoàn thiện 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC HẢI CHÂU 3.2.1. Kế toán thu ngân sách nhà nƣớc * Về chứng từ kế toán Quy định về việc ký trên chứng từ kế toán: Quy định “tuyệt đối không ký bằng mực màu đen ” áp dụng cho chứng từ chi NSNN. * Về xử l thông tin - Tốc độ đường truyền: Tăng hiệu suất của hệ thống. - Phân quyền khai báo mã tỷ lệ phân chia: Cần phân quyền cho Kế toán trưởng KBNN quận thực hiện khi có khoản thu mới. 3.2.2. Kế toán chi ngân sách nhà nƣớc * Về chứng từ kế toán
  • 23. đề nghị thanh toán tạm ứng, ứng trước: bổ sung thêm dòng “Thanh toán tạm ứng bằng tiền mặt/chuyển khoản”. - Mẫu Bảng kê chứng từ thanh toán: Thông tư 161/BTC cần quy định rõ, cụ thể về trách nhiệm lập Bảng kê chứng từ thanh toán của đơn vị SDNS. * Về tài khoản kế toán - Quản lý tài khoản kế toán: KBNN cần nghiên cứu xây dựng chương trình quản lý tài khoản có khả năng kết nối được với phần mềm TABMIS - Không có mã niên độ ngân sách: Đưa thông tin về niên độ NSNN vào một đoạn mã kế toán đồ. * Về báo cáo kế toán Các khoản chi chưa được tính công thức báo cáo: khi có văn bản thay đổi về công tác hạch toán kế toán đề nghị ban quản trị chương trình cập nhật ngay vào hệ thống TABMIS. * Về xử lý thông tin - Kết hợp chéo các đoạn mã: KBNN cần xây dựng và phát triển quy luật kết hợp chéo để quy định cách kết hợp các đoạn mã trong bộ mã hạch toán tạo ra những tổ hợp tài khoản phù hợp với yêucầu quản lý, điều hành NSNN và hoạt động nghiệp vụ KBNN. - Mã ngân hàng: Hệ thống TABMIS và chương trình thanh toán song phương cần cập nhật kịp thời các ngân hàng mới đổi tên, xác nhập, chia tách, giải thể tạo thuận lợi cho việc thanh toán các khoản chi NSNN cho đơn vị hưởng có tài khoản tại ngân hàng. - Kiểm soát tồn quỹ ngân sách: TABMIS cần hỗ trợ tính năng kiểm soát tồn quỹ ngân sách đảm bảo tất cả các khoản chi ngân sách nhà nước không vượt tồn quỹ ngân sách.
  • 24. đường truyền: nâng cao chất lượng đường truyền; cải thiện tốc độ kết sổ, chạy báo cáo; chuyển dữ liệu lên phân hệ sổ cái. - Phân quyền trên hệ thống: Đề nghị Ban chỉ đạo triển khai TABMIS quy định cụ thể chế độ trách nhiệm cho từng thành viên sử dụng hệ thống. 3.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nƣớc - Chức năng truy vấn quỹ: Cần hoàn thiện chức năng truy vấn quỹ theo hướng khai thác số liệu theo tháng, theo quý, hoặc từ tháng đến tháng để hỗ trợ công tác đối chiếu và cung cấp số liệu. - Đối chiếu kinh phí ngân sách: nên bỏ bớt mẫu đối chiếu số liệu đến 31/12. - Chức năng, nhiệm vụ, vai trò của các cơ quan trong chấp hành ngân sách: Cần xem xét chuyển nhiệm vụ đối chiếu dự toán cho cơ quan Tài chính, Kho bạc chỉ xác nhận số chi dự toán hàng quý. 3.2.4. Một số nội dung khác - Kế toán cam kết chi: kiểm soát cam kết chi trong hệ thống KBNN được thuận lợi cần có những biện pháp tích cực sau: + Phổ biến, hướng dẫn các quy định về cam kết chi cho các đơn vị sử dụng NSNN. + Tổ chức đào tạo lại việc xử lý cam kết chi trên TABMIS. + KBNN các cấp cần chủ động báo cáo với cấp ủy, chính quyền địa phương để tranh thủ sự ủng hộ. + Tổ chức hội nghị khách hàng. - Tính lãi tiền gửi ngân hàng và phí chuyển tiền ngoài hệ thống: TABMIS cần hỗ trợ báo cáo “Tính lãi tiền gửi ngân hàng” và báo cáo “Tính phí chuyển tiền ngoài hệ thống ngân hàng ” hoặc có một chương trình phụ có thể kết nối với phần mềm TABMIS.
  • 25. danh quy định trên sổ chi tiết: Đối với sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng cần bổ sung thêm chức danh Giám đốc, sổ chi tiết tài khoản tiền mặt cần bổ sung thêm chức danh thủ quỹ cho đúng quy định. - Bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán: Để tiết kiệm thời gian, giấy, và kho lưu trữ, nên quy định in một số sổ cần thiết như sổ chi tiết tài khoản tiền mặt, sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng, các sổ còn lại có thể được in theo năm hoặc lưu trữ dưới dạng file. TABMIShổ trợ lập Báo cáo liệt kê danh sách mã nhân viên tham gia nhập chứng từ kế toán (Phụ lục 04- mẫu số 01/MNV-TAB) thay cho bảng kê thủ công như hiện nay tránh được sai sót trong lưu trữ chứng từ. 3.2.5. Một số kiến nghị với Kho bạc nhà nƣớc - Tiếp tục hoàn thiện tính ổn định của hệ thống. - Tăng cường hạ tầng công nghệ thông tin. - Bảo mật thông tin. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
  • 26. công tác kế toán KBNN nói chung và KBNN Hải Châu nói riêng là một yêu cầu cần thiết trong tiến trình phát triển KBNN đến năm 2020, theo định hướng thực hiện chức năng Tổng kế toán Nhà nước của hệ thống KBNN. Nước ta đang tiến hành chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước và tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nền kinh tế trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Trong đó, cải cách tài chính công là một nội dung quan trọng, với mục tiêu nâng cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công, hạn chế tiêu cực trong việc sử dụng NSNN; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về công tác kế toán tại KBNN Hải Châu cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Đình Khôi Nguyên, sự giúp đỡ của tổ kế toán KBNN Hải Châu và sự nổ lực của bản thân, luận văn đã hoàn thành những nội dung cơ bản sau: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận về kế toán NSNN, hệ thống TABMIS; Luận văn đã nêu lên thực trạng công tác kế toán NSNN tại KBNN Hải Châu trong điều kiện TABMIS. Trên cơ sở đó, tác giả đã tiến hành phân tích, đánh giá đưa ra những giải pháp hoàn thiện công tác kế toán KBNN Hải Châu, nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán NSNN tại KBNN Hải Châu. Công tác kế toán NSNN là một vấn đề rộng, nhưng chỉ được nghiên cứu thực trạng tại một KBNN quận. Vì vậy tác giả hy vọng đóng góp một số ít nội dung có giá trị thực tiễn vào việc hoàn thiện công tác kế toán NSNN tại KBNN. Trong quá trình nghiên cứu, do thời gian và nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự quan tâm đóng góp của quý Thầy Cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.