Bài văn quan sát đồ vật lớp 4 năm 2024
- Nhìn bằng mắt em thấy hình dáng, kích thước, màu sắc gấu bông như thế nào? Sờ bằng tay em thấy gấu bông mềm hay rắn, nặng hay nhẹ, thô ráp hay êm ái? Show - Đặc điểm riêng, nổi bật nhất của chú gấu bông là gì?
Gợi ý trả lời:
- Tranh 1: Cậu bé bằng gỗ. - Tranh 2: Chú gấu bông. - Tranh 3: Chiếc chong chóng. - Tranh 4: Con Rô-bốt. - Tranh 5: Con lật đật. - Tranh 6: Chiếc đèn ông sao.
- Con lật đật béo tròn, nhìn vào giống như một khối cầu tròn xoe. - Nó có cái bụng tròn, phệ. - Cái đầu cũng nhỏ và tròn, gắn liền với phần thân. - Con lật đật không có tay chân nhưng vẫn đứng được rất chắc chắn, nó còn biết lắc lư rất đáng yêu.
- Quan sát theo một trình tự hợp lý. - Quan sát bằng nhiều giác quan khác nhau: Mắt, tai, tay, mũi,... - Chú ý những đặc điểm nổi bật của đồ vật. B. Hoạt động thực thành1 (Trang 168 SGK Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 Tập 1) Dựa vào kết quả quan sát, lập dàn ý cho bài văn miêu tả đồ chơi mà em đã chọn. (Viết lại vào vở dàn ý). - Đó là đồ chơi gì? (chú gấu bông, con búp bê, chiếc đèn ông sao,...) - Nhìn bao quát, nó như thế nào? - Quan sát từng bộ phận thấy như thế nào? (đầu tóc, mình, chân, tay,...) - Quan sát bằng từng giác quan thấy như thế nào? (bằng mắt, tay sờ, tai nghe,...) - Đặc điểm riêng, nổi bật của đồ vật là gì? Gợi ý trả lời:
Giới thiệu con lật đật: Đồ chơi em thích nhất.
- Hình dáng: Con lật đật béo tròn, nhìn vào giống như một khối cầu tròn xoe. - Các chi tiết: + Cái bụng tròn, phệ. + Cái đầu cũng nhỏ và tròn, gắn liền với phần thân. + Con lật đật không có tay chân nhưng vẫn đứng được rất chắc chắn. - Màu sắc: Màu đỏ rực rỡ toàn thân nhưng cái mặt lại có màu vàng nổi bật. - Âm thanh: Con lật đật không phát ra tiếng kêu nhưng lại biết lắc lư mỗi khi được em chạm tay vào. - Kết bài: Em rất yêu quý con lật đật vì đó chính là hình ảnh tuổi thơ vui vẻ của em. 2 (Trang 168 SGK Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 Tập 1) Tìm hiểu cách giữ phép lịch sự khi đặt câu hỏi.
- Mẹ ơi, con tuổi gì? - Tuổi con là con ngựa Ngựa không yên một chỗ Tuổi con là tuổi đi..... (Xuân Quỳnh)
- Khi đặt câu hỏi với người trên, em cần chú ý những gì? - Theo em, để giữ lịch sự, cần tránh hỏi những câu hỏi có nội dung như thế nào? Gợi ý trả lời:
Từ ngữ trong câu hỏi thể hiện thái độ lễ phép của người con là: "Mẹ ơi".
+ Với người lớn tuổi: Cần xưng hô lịch sự, lễ phép. + Với bạn bè: Cần xưng hô lịch sự, cởi mở, thân mật.
3 (Trang 169 SGK Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 Tập 1) Cách hỏi và đáp trong mỗi đoạn đối thoại dưới đây thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách của mỗi nhân vật như thế nào?
- Con tên là gì? Ông Giô-dép liếc mắt nhìn Lu-i, có ý bảo con trả lời. - Thưa thầy, con là Lu-i Pa-xtơ ạ. - Con đã muốn đi học chưa hay còn thích chơi? - Thưa thầy, con muốn đi học ạ. (Theo Đức Hoài)
- Thằng nhóc tên gì? - I-u-ra. - Mày là đội viên hả? - Phải. - Sao mày không đeo khăn quàng? - Vì không thể quàng khăn trước mặt bọn phát xít. (Theo Văn 4 - 1984) Thảo luận và viết kết quả vào bảng nhóm. Đoạn văn Quan hệ giữa các nhân vật Tính cách mỗi nhân vật a) ... ... b) ... ... Gợi ý trả lời: Đoạn văn Quan hệ giữa các nhân vật Tính cách mỗi nhân vật a) thầy trò Thầy giáo: ân cần, trìu mến, quan tâm, yêu thương học trò. Lu-i: lễ phép, ngoan ngoãn và kính trọng thầy. b) thù địch Tên sĩ quan phát xít: độc ác, hống hách. I-u-ra: căm thù, khinh thường và hiên ngang trước kẻ thù. 4 (Trang 169 SGK Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 Tập 1) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Sau một cuộc dạo chơi, đám trẻ ra về. Tiếng cười nói ríu rít. Bỗng các em dừng lại khi thấy một cụ già đang ngồi ở vệ cỏ ven đường. Trông cụ thật mệt mỏi, cặp mắt lộ rõ vẻ u sầu. - Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? - Một em trai hỏi Đám trẻ tiếp lời, bàn tán sôi nổi: - Chắc là cụ bị ốm? - Hay cụ đánh mất cái gì? - Chúng mình thử hỏi xem đi! Các em tới chỗ cụ, lễ phép hỏi: Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ? (Theo Xu - khôm - lin - xki)
Gợi ý trả lời:
Câu hỏi Câu hỏi hỏi ai Chuyện gì đã xảy ra với ông cụ thế nhỉ? Tự hỏi Chắc là cụ bị ốm? Tự hỏi Hay cụ đánh mất cái gì? Tự hỏi Thưa cụ, chúng cháu có thể giúp gì cụ không ạ? Hỏi ông cụ
C. Hoạt động ứng dụngCâu hỏi (Trang 170 SGK Hướng dẫn học Tiếng Việt 4 Tập 1) Thực hành hỏi chuyện lễ phép với bố mẹ, người thân. Gợi ý: Em muốn hỏi xin mẹ được đi học bơi. - Em: Mẹ ơi, con có chuyện muốn xin phép mẹ ạ? - Mẹ: Con cứ nói đi. Mẹ nghe đây. - Con: Dạ con muốn xin mẹ cho con được đăng ký khóa học bơi ở trường ạ. Con rất thích bơi mẹ ạ! - Mẹ: Mẹ sẽ đồng ý nếu con chăm chỉ học tập cả kiến thức trên lớp cũng như học bơi. Con có làm được không? - Em: Dạ, con hứa sẽ làm tốt ạ! Con cảm ơn mẹ nhiều ạ! Xem thêm các bài Soạn Tiếng Việt 4 chương trình VNEN hay khác:
Các chủ đề khác nhiều người xem
Săn SALE shopee Tết:
ĐỀ THI, BÀI TẬP CUỐI TUẦN,GÓI THI ONLINE DÀNH CHO KHỐI TIỂU HỌCBộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi dành cho giáo viên và bài tập cuối tuần, gia sư dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85 Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS. Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube: Loạt bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 4 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Hướng dẫn học Tiếng Việt lớp 4 Tập 1, Tập 2 chương trình mới VNEN. Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn. |