Bản đăng ký de tài sáng kiến kinh nghiệm
Hướng dãn viết Đề cương NCKH ĐỀ CƯƠNG 2. Lĩnh vực nghiên cứu: 3. Loại hình nghiên cứu: (Cơ bản, Ứng dụng, Triển khai) 4. Thời gian thực hiện đề tài: ……. tháng (từ …. đến …..) 5. Địa điểm thực hiện đề tài: 6. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài: 7. Cơ quan chủ quản đề tài: - Tên cơ quan: Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình- Địa chỉ:- Điện thoại, Fax, Email:- Họ và tên thủ trưởng cơ quan:- Phòng/ Bộ môn chủ trì đề tài: 8. Chủ nhiệm đề tài: - Họ và tên:- Điện thoại, Email:9. Danh sách những người tham gia thực hiện đề tài:
(Lý do, sự cần thiết thực hiện đề tài- 1 trang) Mục tiêu của đề tài: 1. 2. 12. Tổng quan đề tài: (sơ lược về cơ sở khoa học về lý luận, các công trình đã thực hiện liên quan đến đề tài- 2-5 trang) 13. Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu- Phương pháp xác định các chỉ tiêu Phương pháp cụ thể được sử dụng: Định lượng - ví dụ: cân, đo, đong, đếm,…Định tính - ví dụ: thái độ, kỹ năng,…. Các công thức tính toán các chỉ tiêu- Phương pháp nghiên cứu của đề tài: Tên phương pháp sẽ chọn. Ví dụ: điều tra chọn mẫu, điều tra tổng thể, bố trí thí nghiệm,…. Giải trình chi tiết cách thực hiện: Cách điều tra, cách bố trí thí nghiệm, phạm vi điều tra, số lượng mẫu, phân bổ mẫu,….?- Phương pháp thu thập, xử lý số liệu: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu ra sao ? 14. Dự kiến kết quả/ sản phẩm: Tên, số lượng, chất lượng, biểu mẫu... 15. Tiến độ thực hiện
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
Hướng dẫn viết Đề cương CKCT Những yêu cầu cơ bản đối với một sáng kiến kinh nghiệm 1. Mục đích: 2. Tính thực tiễn : - Tác giả trình bày được những sự kiện đã diễn ra trong thực tiễn công tác của cá nhân, bộ phận, công tác giảng dạy, công tác Đoàn, Đảng, Công đoàn nơi mình công tác.- Những kết luận được rút ra trong đề tài đem lại hiệu quả gì? ( Kinh phí, thời gian, sức lao động, sự tiện lợi…) phải là sự khái quát hóa từ những họat động cụ thể đã tiến hành ( cần tránh việc sao chép sách vở mang tính lý thuyết đơn thuần, thiếu tính thực tiễn )3. Tính sáng tạo khoa học: - Trình bày được cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn làm chỗ dựa cho việc giải quyết vấn đề đã nêu ra trong đề tài.- Trình bày một cách rõ ràng, mạch lạc các bước tiến hành trong SKKN- Các phương pháp tiến hành mới mẻ, độc đáo.- Dẫn chứng các tư liệu, số liệu và kết quả chính xác làm nổi bật tác dụng, hiệu quả của SKKN đã áp dụng.4. Khả năng vận dụng và mở rộng SKKN: - Trình bày, làm rõ hiệu quả khi áp dụng SKKN ( có dẫn chứng các kết quả,các số liệu để so sánh hiệu quả của cách làm mới so với cách làm cũ)+ Phải có lý luận làm cơ sở cho việc tìm tòi biện pháp giải quyết vấn đề. + Có phương pháp, biết trình bày SKKN khoa học, rõ ràng, mạch lạc 5. Mức độ và cách giới thiệu SKKN: Có thể có 2 mức độ như sau: + Tường thuật kinh nghiệm:- Làm nổi bật các biện pháp có tính chất sáng tạo, có tác dụng tốt đã giúp tác giả khắc phục khó khăn, mang lại kết quả trong công tác giảng dạy, giáo dục ở cơ sở ( mô tả công việc tiến hành theo trình tự logic).- Mô tả các kết quả đã đạt được từ việc áp dụng các biện pháp đã tiến hành. + Phân tích kinh nghiệm: Cần nhận xét, đánh giá những ưu điểm, tác động và những mặt còn hạn chế của SKKN đã thực hiện, hướng phát triển nâng cao của đề tài ( nếu có thể ). - Mô tả các biện pháp đã tiến hành trong đề tài và giải thích ý nghĩa, lý do lựa chọn những biện pháp và tác dụng của chúng.- Nêu được mối quan hệ giữa các biện pháp với đặc điểm đối tượng, với những điều kiện điều kiện khách quan. - Rút ra những kết luận khái quát hướng dẫn cho việc áp dụng có hiệu quả SKKN ( những điều kiện cần bảo đảm, những bài học kinh nghiệm) và mở rộng, phát triển SKKN.6. Kết cấu của một sáng kiến kinh nghiệm:
+ Đặt vấn đề: (hoặc Lý do chọn đề tài ) - Nêu rõ hiện tượng ( vấn đề ) trong thực tiễn giảng dạy, giáo dục, công tác Đoàn, Đảng, Công đoàn.- Ý nghĩa và tác dụng ( về mặt lý luận ) của hiện tượng ( vấn đề ) đó- Những mâu thuẫn giữa thực trạng ( có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN. + Giải quyết vấn đề: ( hoặc Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ) Đây là phần quan trọng, cốt lõi nhất của một SKKN, tác giả nên trình bày theo 4 mục chính sau đây:- Cơ sở lý luận của vấn đề: Bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN. Đó chính là những cơ sở lý luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề. - Thực trạng của vấn đề: Tác giả trình bày những thuận lợi, khó khăn, những mâu thuẫn mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiến, đã chọn để viết SKKN. - Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề : Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó. - Hiệu quả của SKKN: Trong mục này cần trình bày được các ý :+ Đã áp dụng SKKN ở lớp nào, cho đối tượng cụ thể nào ?+ Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng SKKN ( có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ ) + Kết luận : Cần trình bày được : 7 . Kết cấu của một đề cương sáng kiến kinh nghiệm:
Trang bìa 1 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: Chủ nhiệm đề tài: Mã số đề tài (nếu có): Năm 200 Trang bìa 2 TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI CẤP CƠ SỞ Tên đề tài: Chủ nhiệm đề tài Cấp quản lý: Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình Mã số đề tài (nếu có): Thời gian thực hiện: từ tháng … năm … đến tháng … năm … Tổng kinh phí thực hiện đề tài ………. triệu đồng Trong đó: kinh phí Nhà trường ………. triệu đồng Nguồn khác (nếu có) ………. triệu đồng Danh sách thành viên tham gia hiện đề tài:………………………………………Năm 20… Trang bìa 3 Trang bìa 4 MỤC LỤC Trang ruột
Phụ lục 1Phụ lục 2Phụ lục 3….. HƯỚNG DẪN CÁCH VIẾT BÁO CÁO KHOA HỌC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
2. Nội dung báo cáo chi tiết kết quả nghiên cứu đề tài cấp cơ sở.Phần này bao gồm các mục chính sau đây:
2.2. Tổng quan tài liệu. Phần tổng quan tài liệu cần chú ý những điểm sau:
- So sánh hai số trung bình bằng Test T Student, so sánh hai tỷ lệ bằng Test x2 v.v.. 2.4. Kết quả nghiên cứu:Các kết quả nghiên cứu cần trình bày thành các mục theo thứ tự của các nội dung nghiên cứu nhằm giải quyết các mục tiêu đề ra.Kết quả nghiên cứu được thể hiện có thể bằng những hình thức khác nhau như bảng, biểu đồ, đồ thị hoặc ảnh v.v..Trước và sau mỗi bảng minh hoạ cần dùng lời để chỉ ra ý chính về kết quả cần nêu trong bảng, đồ thị hay hình ảnh và phải đi liền nhau. Tránh tình trạng lời chỉ dẫn viết một trang nhưng bảng, biểu hoặc ảnh lại ở một trang cách xa làm cho người đọc khó theo dõi. Không nên thiết kế các bảng có quá nhiều số liệu rườm rà. Tên bảng, đồ thị cần gọn, khúc chiết, rõ ràng. Tên bảng phải viết ở phía trên của bảng, còn tên của đò thị, biểu đồ, ảnh viết ở phía dưới. Nếu ảnh chụp đối tượng cần phải che mắt bệnh nhân hoặc đối tượng nghiên cứu, để tránh có thể nhận dạng được.Không đưa kết quả của người khác hoặc của bản thân nhưng không liên quan đến vấn đề nghiên cứu vào phần kết quả để so sánh. 2.5. Bàn luận: Trong phần bàn luận những nội dung cần phải trình bày rõ là:
2.7. Tài liệu tham khảo.
3. Phần phụ lục: Trình bày các phụ lục kèm theo báo cáo như: Bảng biểu chi tiết; Bộ câu hỏi (công cụ nghiên cứu); ảnh minh hoạ v.v.. Phần phụ lục không đánh số trang chỉ đánh số thứ tự của phụ lục như: Phụ lục 1: Danh sách đối tượng lấy mẫu. Phụ lục 2: Phiếu điều tra phỏng vấn. Phụ lục 3: ảnh minh họa.Các số thứ tự của các chương mục được đánh số bằng hệ thống số Ả rập, không dùng số La mã. Các mục và tiểu mục được đánh số luỹ tiến cách nhau một dấu chấm. Số đầu chỉ mục lớn, số thứ hai chỉ tiểu mục, số tiếp chỉ tiểu mục thứ cấp. Chỉ nên tối đa sử dụng 4 chữ sốVí du: 2. Kết quả nghiên cứu:2.1. Tình hình bảo quản, sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) ở tỉnh Thái Bình.2.1.1. Tình hình bảo quản HCBVTV2.1.1.1. Nơi bảo quản HCBVTV2.1.1.2. Phương tiện bảo quản HCBVTVKhi trình bày các đề mục và các dưới đề mục (tiểu mục) cần phải có sự thống nhất trong sử dụng kiểu và khổ chữ, không cần gạch chân dưới đề mục hoặc các dưới đề mục. |