Bảng kê khia hóa đơn hnagf háo đầu vào sld

Theo hướng dẫn mới nhất của Tổng Cục thuế, việc kê khai hóa đơn bán hàng đầu vào trên tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT [Hóa đơn trực tiếp] không được kê khai vào tờ khai thuế GTGT mẫu 01/GTGT.

Chỉ tiêu [23]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng số giá trị HHDV mua vào trong kỳ chưa có thuế GTGT [không bao gồm giá trị HHDV mua vào dùng cho dự án đầu tư đã kê khai vào tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT] trên các hóa đơn, chứng từ, giấy nộp tiền vào NSNN, biên lai nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có TSCĐ, HHDV dùng chung cho sản xuất kinh doanh chịu thuế GTGT và không chịu thuế mà không hạch toán riêng được cho từng loại dùng cho HHDV chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT thì kê khai chung vào chỉ tiêu này.

Trường hợp hoá đơn mua vào là loại hoá đơn, chứng từ đặc thù, giá mua đã bao gồm thuế GTGT như tem, vé cước vận tải,… thì căn cứ giá mua đã có thuế GTGT để tính ra doanh số mua chưa có thuế GTGT theo công thức:

Giá mua chưa có thuế GTGT

\=

Giá bán ghi trên hoá đơn

1 + thuế suất

Riêng các hoá đơn bán hàng thông thường [không phải hoá đơn GTGT], hoá đơn bất hợp pháp thì không được kê khai vào chỉ tiêu này.

Chỉ tiêu [24]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này là tổng thuế GTGT của TSCĐ, HHDV mua vào trên các hoá đơn, chứng từ, giấy nộp tiền vào NSNN, biên lai nộp thuế [không bao gồm thuế GTGT đầu vào dùng cho dự án đầu tư đã kê khai vào tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT]. Riêng các hoá đơn bất hợp pháp thì không được kê khai vào chỉ tiêu này.

Chỉ tiêu [23a], [24a]: Số liệu ghi vào chỉ tiêu này tương tự như cách kê khai chỉ tiêu chỉ tiêu [23], [24] nhưng chỉ kê khai riêng đối với giá trị mua vào và thuế GTGT mua vào của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.

2. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ kỳ này:

Chỉ tiêu [25]: Khai tổng số thuế GTGT mua vào đã kê khai tại chỉ tiêu [24] đủ điều kiện được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.

Trường hợp người nộp thuế có TSCĐ, HHDV mua vào sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT mà không hạch toán riêng được thuế GTGT mua vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện phân bổ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT để xác định riêng thuế GTGT mua vào được khấu trừ và kê khai vào chỉ tiêu này như sau:

Thuế GTGT mua vào được khấu trừ

\=

Doanh thu chịu thuế GTGT

x

Thuế GTGT mua vào sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh HHDV chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT

Tổng doanh thu

Hướng dẫn lập tờ khai của Tổng Cục thuế

Không bị xử phạt nếu không kê hóa đơn bán hàng lên tờ khai thuế GTGT

Cập nhật công văn 192/TCT-PC năm 2023 như sau

“…Hiện nay pháp luật về quản lý thuế chưa có quy định chi tiết về số liệu giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào phải khai tại chỉ tiêu 23 trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT. Do đó, trường hợp người nộp thuế không khai giá trị các hóa đơn bán hàng vào chỉ tiêu “Giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào” [Chỉ tiêu 23] trên Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT thì không thuộc hành vi vi phạm hành chính được quy định tại Điều 12 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ nên không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế…”

Các hướng dẫn giai đoạn trước đó

Trước đó, công văn số 3430/TCT-KK của Tổng cục thuế xác định về việc kê khai các hóa đơn của hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại hóa đơn bán hàng thông thường:

Việc kê khai thuế đối với hóa đơn thông thường [hóa đơn trực tiếp] được quy định tại : “Hóa đơn bán hàng thông thường [không phải hóa đơn GTGT] không nên kê vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào mẫu 01-2/GTGT.”

Tham khảo công văn 736/CT-TTHT

Hóa đơn trực tiếp có được hạch toán vào chi phí không?

Mặc dù hóa đơn bán hàng [Phương pháp trực tiếp] không được kê khai khấu trừ thuế GTGT, không nhưng vẫn được hạch toán vào chi phí khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC có đưa ra quy định về điều kiện để doanh nghiệp được phép trừ mọi khoản chi [trừ các khoản chi không được trừ tại Khoản 2 Điều này] như sau:

Bảng kê hoá đơn hàng hóa dịch vụ mua vào và bán ra là gì? Trong trường hợp nào thì kế toán cần sử dụng mẫu bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào và bán ra mới nhất với các mẫu 01-2/GTGT và 03/THKH? Hãy cùng MISA meInvoice tìm hiểu chi tiết hơn về mẫu bảng kê này nhé!

1.1 Bảng kê hóa đơn mua vào là gì?

Bảng kê hoá đơn mua vào hay còn gọi là Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ hàng hóa mua vào] là chứng từ quan trọng, giúp thực hiện kê khai hàng hoá dịch vụ mua vào, được lập theo mẫu 01-2/GTGT thay thế cho mẫu 01-1/GTGT/TT-BTC trước đó.

Theo quy định pháp luật, để thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế GTGT thành công thì người nộp thuế cần kê khai vào tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT. Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào là một trong những nội dung của tờ khai này.

Xem thêm về Quy định thời hạn nộp tờ khai báo cáo các loại thuế mới nhất tại đây.

1.2 Mẫu bảng kê hóa đơn mua vào mới nhất

Mẫu bảng kê hoá đơn mua vào mới nhất là Mẫu số 01-2/GTGT, được ban hành trong Phụ lục kèm theo của Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Bảng kê hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch vụ mua vào.

MISA meInvoice đáp ứng tính năng lập bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu số 01/TH-HĐĐT theo Phụ lục 2 của Thông tư 78/2021/TT-BTC.

1.3 Hướng dẫn cách lập mẫu bảng kê hóa đơn đầu vào

Các hoá đơn, chứng từ cần kê khai trong bảng kê 01-2/GTGT gồm:

  • Hoá đơn GTGT mua vào
  • Chứng từ biên lai liên quan đến nghĩa vụ nộp thuế

Các hoá đơn, chứng từ không cần kê khai trong bảng kê 01-2/GTGT gồm:

  • Hoá đơn bán hàng thông thường
  • Hoá đơn GTGT không chịu thuế GTGT
  • Hoá đơn GTGT nhưng chưa đủ điều kiện để khấu trừ Nhiều doanh nghiệp vẫn còn nhầm lẫn giữa hoá đơn bán hàng và hoá đơn giá trị gia tăng, đọc thêm về cách phân biệt 02 loại hoá đơn đó trong bài viết: Hóa đơn bán hàng và hóa đơn giá trị gia tăng có giống nhau không?

Bảng kê 01-2/GTGT của tờ khai thuế GTGT khấu trừ 01/GTGT gồm 3 phần chính

Phần 1: Hàng hoá, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT và sử dụng cho các hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ không kê khai, nộp thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ. [hình]

Chỉ trường hợp doanh nghiệp bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT [xuất hoá đơn chịu thuế 0%, 5%, 10% khi bán hàng hoá dịch vụ], khi đó toàn bộ hoá đơn mua vào sẽ hợp pháp, phục vụ cho SXKD thì điền vào dòng số 1 trên bảng kê.

Những hoá đơn không đủ điều kiện khấu trừ [theo Thông tư 219/2013/TT-BTC] thì không cần kê khai vào bảng kê.

Nếu doanh nghiệp SXKD dịch vụ hàng hoá không chịu thuế, hoá đơn GTGT khi bán hàng có phần thuế suất gạch bỏ, thì tất cả hoá đơn dùng cho SXKD cho mặt hàng đó sẽ không được khấu trừ, không cần kê khai vào phụ lục 01-2 mà chỉ cần điền số tiền và số tiền thuế nếu có vào chỉ tiêu 23, 24 trên tờ khai.

MISA meInvoice đáp ứng tính năng lập bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo mẫu số 01/TH-HĐĐT theo Phụ lục 2 của Thông tư 78/2021/TT-BTC.

Phần 2: Hàng hoá dịch vụ dùng chung cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ [hình]

Trong trường hợp doanh nghiệp SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì:

  • Với những hoá đơn đầu vào dành cho mặt hàng chịu thuế: kê khai tại dòng 1
  • Với hoá đơn đầu vào cho mặt hàng không chịu thuế: không kê khai trên phụ lục, nhập số tiền và tiền thuế nếu cần nộp vào chỉ tiêu 23, 24 trên tờ khai.
  • Với hoá đơn đầu vào cho sản phẩm chịu thuế và không chịu thuế: kê khai vào dòng 2.

Phần 3: Hàng hoá, dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện khấu trừ thuế [hình]

Người kê khai không điền vào dòng này mà cần nộp 01 tờ khai riêng – tờ khai GTGT do dự án đầu tư mẫu 02/GTGT.

2. Bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra

2.1 Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra là gì?

Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ, hàng hóa bán ra là chứng từ quan trọng để thực hiện kê khai hàng hóa, dịch vụ đã được nhà SXKD bán ra. Bảng kê hóa đơn chứng từ dịch vụ hàng hóa bán ra được lập theo mẫu 03/THKH thay cho mẫu 01-1/GTGT/TT-BTC ban hành trước đó.

Nhìn chung, việc kê khai hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra mang mục đích thống kê lại danh sách hoá đơn, dòng tiền bán ra trong kỳ, từ đó xác định được số tiền bán ra để hoàn thành tờ khai thuế GTGT và nộp cho cơ quan thuế khi có hoạt động thanh tra.

2.2 Mẫu bảng kê hóa đơn bán ra mới nhất

Mẫu bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra mới nhất là mẫu 03/THKH dưới đây.

Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra 2021.

2.3 Hướng dẫn cách lập mẫu bảng kê hàng hoá dịch vụ bán ra

Các hoá đơn, chứng từ kê khai trong bảng kê 03/THKH:

  • Toàn bộ hoá đơn GTGT đã xuất bán trong kỳ
  • Các hoá đơn đặc thù như tem vé, hoá đơn điều chỉnh, hoá đơn xuất hoàn trả hàng

Các hoá đơn chứng từ không kê khai trong bảng kê 03/THKH:

  • Hóa đơn viết sai bị gạch chéo, đã được xuất lại;
  • Những hoá đơn GTGT thuộc kỳ khác;

Trước tiên người nộp thuế cần điền những thông tin sau:

  • Tên công ty
  • Mã số thuế
  • Tên đại lý thuế [nếu có]
  • Mã số thuế

Nội dung chính của bảng kê 03/THKH gồm 05 nội dung chính:

Phần 1: Hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT

Phần 2: Phân phối, cung cấp hàng hoá áp dụng thuế suất 1%

Phần 3: Dịch vụ, xây dựng không bao gồm nguyên vật liệu áp dụng thuế suất

Phần 4: Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu áp dụng thuế suất 3%

Phần 5: Hoạt động kinh doanh khác áp dụng thuế suất 2%

Tuỳ thuộc vào tính chất hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cần chọn các phần thông tin phù hợp nhất để tiến hành kê khai trong bảng kê 03/THKH.

Cách tính các loại tổng doanh thu

Với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra: bằng tổng số liệu cột 8 dòng tổng của các chỉ tiêu 1,2,3,4.

Với tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra có thuế GTGT: bằng tổng số liệu cột 8 dòng tổng các chỉ tiêu 2,3,4.

Với tổng số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra: bằng tổng số liệu cột 9 dòng tổng các chỉ tiêu 2,3,4.

Phần cuối, người kê khai cần hoàn thiện những thông tin sau:

  • Hóa đơn, chứng từ bán ra.
  • Tên người mua.
  • Mã số thuế
  • Mặt hàng
  • Doanh số bán chưa có thuế.
  • Thuế GTGT.
  • Phân loại thuế GTGT cho các hàng hóa, dịch vụ.

Mong rằng những thông tin trên đây về mẫu bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ mua vào và bán ra sẽ mang lại nhiều giá trị hữu ích cho quý khách hàng trong việc hiểu rõ về khái niệm, ý nghĩa, các mẫu hiện hành của bảng kê đồng thời nắm bắt được cách lập bảng kê để phục vụ cho công việc. Cảm ơn quý bạn đọc đã theo dõi bài viết của MISA meInvoice.

Chủ Đề